(Trích dịch chương thứ 5 trong
sách Thường kiến bệnh Trung y lâm sàng thủ sách của Giang Tô tân y học viện -
đệ nhất phụ thuộc y viện biên soạn - Nhà xuất bản Nhân dân vệ sinh xuất bản Xã
Bắc Kinh 1964).
Bản dịch này so với nguyên bản
có những thay đổi như sau:
1. Lược đi phần thuốc chế sẵn,
vì ở ta hiện không có những thứ đó.
2. Đổi vị trí các phép chữa
trong từng bài, đưa phép chữa bằng châm cứu lên trên hết cho tiện sử dụng khi
cần tra để cấp cứu, và nhấn mạnh coi trọng cách chữa bệnh không dùng thuốc.
3. Thay những từ Trung y bằng từ
Đông y cho đúng với phạm vi ảnh hưởng cổ truyền của phương pháp chữa bệnh này.
Thứ tự các bài như sau:
1.
Sốt cao
2.
Hôn mê
3.
Trẻ em kinh quyết (co giật)
4.
Choáng ngất (hưu khắc)
5.
Ngất xỉu (quyết chứng)
6.
Chứng về huyết
7.
Hen xuyễn (khí - xuyễn)
8.
Tim thổn thức (tâm quý)
9.
Đau bụng
10.
Nôn mửa
11.
Vàng da (hoàng đản)
12.
Chóng mặt (huyễn vật)
13.
Đau đầu
14.
Đau ngực
15.
Đau sườn
16.
Đau lưng
17.
Phù thũng (thuỷ thũng)
18.
Bí đái, đái ít (vô niệu, long bế)
19.
Liệt mềm (nuy chứng)
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
Các loại bệnh có biểu hiện lâm
sàng khác nhau và cách chữa cũng khác nhau, nhưng có nhiều loại bệnh có cùng một
số triệu chứng, do đó, xuất phát từ thực tế lâm sàng, chương này giới thiệu cách
chữa một số chứng trạng thường thấy, nhằm nắm được quy luật về chứng trị và chẩn
đoán chính xác hơn. Dựa vào các tình trạng riêng của bệnh tật để lựa chọn cách
chữa trị. Đặc biệt, đối với một số bệnh cấp tính, trước khi có chẩn đoán rõ
ràng, cần phải xử lý gấp rút, kết hợp Đông và Tây cùng chữa mới có thể nhanh
chóng khôi phục sức khoẻ cho người bệnh. Do đó, việc nắm vững cách điều trị
triệu chứng lâm sàng có một ý nghĩa quan trọng.
Bài thứ nhất
Sốt cao
Sốt trên 39 độ C gọi là sốt cao,
có rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu thuộc phạm vi ngoại cảm thực chứng phát
nhiệt (của Đông y), thường thấy trong quá trình mắc ôn bệnh (ôn dịch) các loại
bệnh tật có tính lây lan và bệnh lây lan cấp tính. Thường do ngoại cảm lục dâm
(*) nhất là do Ôn nhiệt hoả tà gây ra. Vì mức độ ở các
giai đoạn phát triển diễn biến bệnh có khác nhau, do đó biểu hiện trên bệnh lý
chia ra 4 phần riêng rẽ là vệ, khí, doanh, huyết. Nói chung, tà mới dấy lên nhẹ
mà nông, thường thấy chứng ở phần vệ, tiếp đó là chuyển vào khí phần, tiến thêm
một bước nữa biểu hiện sốt rất cao. Nếu lại chuyển vào doanh phần, huyết phần,
thì có thể phát sinh nhiệt cực hoá hoả, hoặc chứng nguy nặng là nhiệt cực sinh
phong. Có trường hợp do tà nhiệt bế ở trong có thể xuất hiện chứng Nhiệt nhập
tâm bào. Gặp tình huống cụ thể, do bệnh khác nhau, cần biện chứng kết hợp với
biện bệnh, ngoài việc khẩn cấp châm cứu chữa chứng sốt cao, phải nhanh chóng
chẩn đoán rõ ràng và chính xác để tiến hành chữa nguyên nhân bệnh. Khi cần thiết
phải kết hợp Đông và Tây y để cứu chữa.
Yếu điểm để chẩn tra:
1. Cần chú ý đến mùa phát bệnh,
tình hình nơi đang lưu hành bệnh truyền nhiễm, có tiếp xúc với người bệnh có
bệnh và đi qua nơi có bệnh hay không, đã tiêm phòng dịch hay chưa?
2. Cần làm rõ: khởi bệnh nhanh
hay chậm, loại hình sốt, quá trình bệnh dài hay ngắn, đã qua giai đoạn nào, nếu
lây lan cấp tính, ngoại tà cấp tính, sốt rét, say nắng thì khởi bệnh rất gấp,
quá trình bệnh rất ngắn. Cơn sốt dài quá hai tuần thường thấy ở bệnh thương hàn,
lao, phong thấp nhiệt, bệnh máu trắng và khối u ác tính.
3. Làm rõ các hội chứng khác
nhau và chứng trạng của các cơ quan, kết hợp với kiểm tra toàn thân, mọi mặt để
phát hiện những triệu chứng thực thể. Phân tích nguyên nhân sốt cao, khi cần
thiết, phải phối hợp với xét nghiệm, chiếu điện kiểm tra.
Bảng chẩn đoán phân biệt sốt
cao
Phân biệt bệnh tật |
Điểm chủ yếu để nhìn nhận các loại
sốt cao khác nhau |
Viêm nhiễm hệ thống
hô hấp như: viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm a mi đan cấp tính,
viêm phổi, lên sởi, lao phổi, viêm phổi có mủ, tinh hồng nhiệt,bạch
hầu |
(1) Phần lớn phát
sinh ở khí hậu đông xuân, hoặc thu đông (lúc giao mùa) (trừ viêm a
mi đan, lao phổi).
(2) Bệnh lây đường
hô hấp có thể do tiếp xúc hoặc ở trong vùng dịch.
(3) Thường có đau
họng, ho hắng có đờm, hoặc đau vùng ngực, có khi xung huyết vùng
họng, a mi đan sưng to, kiểm tra phổi có tiếng ran thô, ẩm và các
triệu chứng bất thường khác.
(4) Sởi, tinh hồng
nhiệt có nốt ban chẩn đặc thù, bạch hầu có màng giả đặc thù ở vùng
họng. |
Viêm nhiễm hệ thống
tiêu hoá như: lị cấp tính, viêm ruột, thương hàn, viêm gan siêu vi
trùng, viêm túi mật cấp tính |
(1) Bệnh truyền
nhiễm đường ruột thường hay xảy ra ở mùa hạ, thu, có thể bị nhiễm
khuẩn qua thức ăn, đồ uống.
(2) Thường quặn
bụng, nôn mửa, chướng bụng, đi ỉa khác thường (lỏng hoặc táo), hoặc
phân nhầy, có máu mủ, kiểm tra có vàng da, vùng bụng ấn đau, cơ bụng
co, bụng chướng hoặc gan lách sưng to, thể chứng khác thường. |
Viêm nhiễm hệ thần
kinh trung ưowng như: viêm màng não mủ, viêm não Nhật bản B do dịch |
(1) Viêm màng não mủ
và viêm não Nhật bản B có mùa phát bệnh đặc thù và đã qua tiếp xúc
Viêm màng não mủ có thể do viêm tai hoặc viêm phổi.
(2) Có đau đầu, buồn
nôn, mửa, hôn mê, co quắp, có thể cứng gáy, Kerrnig (+), Brudzinsky
(+), Babinsky (+) (có hội chứng não - màng não). |
Viêm nhiễm hệ sinh
dục và tiết niệu như: viêm cầu thận cấp mãn tính, viêm bàng quang,
sốt cao sau đẻ |
(1) Đái nhiều lần,
đái gấp, đái đau, hoặc đái ra máu, kiểm tra có thể đau vùng bàng
quang khi ấn, hoặc vùng thận gõ thấy đau.
(2) Sốt cao ở đàn bà
sau khi đẻ từ ba đến 5 ngày, có rét run, nước hôi nặng mùi, vùng dạ
con ấn đau rõ rệt. |
Ký sinh trùng như:
sốt rét, bệnh giun móc cấp tính |
(1) đi lại qua các
vùng đất có đặc điểm mùa tiết và đã qua tiếp xúc.
(2) Có các hình thái
sốt khác nhau và chứng kèm theo khác nhau: gan hoặc lách có thể sưng
to |
Ngoại tà viêm nhiễm
cấp tính như nhọt độc, viêm tổ chức phong sào (tổ chức liên kết dưới
da), viêm tuyến vú, viêm hạch lâm ba (lim phô) |
(1) Khởi bệnh thường
rất nhanh, kèm theo sốt rét run
(2) Chung quanh vùng
viêm sưng đỏ, nóng đau thành khối rắn ấn đau hoặc di động dễ, chứng
trạng rõ rệt. |
Khối u ác tính, bệnh
máu trắng (Leucose) |
(1) Quá trình bệnh
phần nhiều kéo dài
(2) Gầy sút rất
nhanh, hoặc thiếu máu rõ rệt
(3) Sưng to tất cả
các hạch toàn thân, hoặc kèm gan, lách sưng to
(4) Ấn những khối u
có thể có chứng trạng tương ứng với thể chứng |
Các chứng phong
thấp, say nắng, ngoại tà gây bệnh cấp tính ổ bụng, chứng bại huyết
(nhiễm trùng huyết) |
Tham khảo các bệnh
trên ở thiên chuyên về các bệnh tật đó |
Cách chữa
A. Xử lý cấp cứu
(1). Để người bệnh nghỉ ngơi
trên giường, cho uống thật nhiều nước, khi cần thiết có thể truyền tĩnh mạch,
dùng khăn thấm nước lạnh (nơi có điều kiện, có thể dùng nước đá) đắp lên trán,
đầu, dưới nách và rãnh háng, làm giảm thân nhiệt.
(2). Châm cứu để chữa
Thể châm:
Đại thuỳ, Khúc trì, Tiếu thương, Thương dương (chích máu). Nếu không có mồ hôi
thì gia Hợp cốc. Có mồ hôi thì gia Gian sử.
Nhĩ châm:
Nhĩ tiêm, Bình tiêm (nặn 3-5
giọt máu), Bì chất hạ, Thần môn (lưu kim 60 phút).
Thuỷ châm:
Lấy các huyệt Đại chuỳ, Khúc
trì, Hợp cốc, mỗi lần chọn dùng hai huyệt (Hợp cốc hoặc Khúc trì khi dùng riêng
thì lấy cả hai bên, khi phối hợp với các cách châm khác thì dùng một bên). Mỗi
huyệt tiêm 0,1-0,2cm3.
Dùng thuốc một vị:
Rượu hành để chườm, dùng
thích hợp với trẻ em sốt cao. Dùng rượu đốt được (50-600), đổ vào
bát, thêm 4-5 củ hành trắng đã bóc sạch, đem đốt. Đợi lửa ngọn leo đến miệng bát
thổi tắt ngay, sau đó lấy khăn tẩm rượu còn hơi nóng đó lần lượt lau chùi ở
ngực, lưng, đầu, cổ và tứ chi, cho đến khi da dẻ hơi đỏ lên thì thôi. Ngày làm
vài ba lần.
B. Biện chứng thỉ trị (điều
trị theo bệnh và chứng)
Xem phần:
Cách chữa một số bệnh thường gặp
bằng châm cứu và phần: tạng phủ biện chứng luận trị.
Bài thứ
hai Hôn mê
Hôn mê là triệu chứng d do trung
khu thần kinh bị ức chế nghiêm trọng, y học phương Đông cho rằng bệnh lý đó được
phân biệt làm hai loại là đàm bế và nhiệt bế. Nhiệt bế là tà nhiệt của sốt cao
chuyển vào trong tâm bào; đàm bế là sương đàm ở tâm khiếu, kết hợp với thấp mà
làm thành đàm trọc, kết hợp với hoả mà làm thành đàm hoả. Nếu hôn mê quá sâu,
chính khí không thắng nổi tà khí có thể xuất hiện hình ảnh của chứng hư thoát,
đó là bệnh cơ thuộc nội bế ngoại thoát.
Yếu điểm để kiểm tra
1. Chứng trạng của hôn mê là mất
ý thức hoàn toàn, nghiêm trọng thì các loại kích thích từ ngoài vào đều không có
phản ứng, đại tiểu tiện không tự chủ.
2. Quan sát mức độ hôn mê như
sau:
Nông: còn phản
xạ nuốt, còn ho hắng; phản xạ giác mạc và đồng tử còn, cấu véo biết đau.
Vừa: phản xạ
giác mạc mất, phản xạ đồng tử chậm, phản xạ bệnh lý dương tính, cấu véo không có
phản ứng rõ ràng.
Sâu: phản xạ
đồng tử chậm hoặc mất, phản xạ nuốt mất.
3. Làm rõ điều
kiện phát sinh hôn mê và quá trình hôn mê, như tiến triển bệnh nhanh hoặc chậm,
có các nguyên nhân như ngoại thương, ngộ độc, hoặc do sốt cao, nôn mửa, co quắp,
tiền sử huyết áp, viêm thận, bệnh gan, bệnh đái đường, bệnh tim, động kinh hay
không v.v… Chú ý đến tuổi người bệnh, như trẻ em thường thấy viêm màng não dịch,
hoặc viêm não Nhật bản B, người già thường thấy xuất huyết não.
4. Chú ý kiểm
tra toàn thân:
(1) mạch,
huyết áp, nhiệt độ tình trạng hô hấp và khứu giác; (2) chấn thương sọ não; (3)
phản xạ của đồng tử với ánh sáng; (4) Nghe tim; (5) có bại liệt chi hay không,
có phản xạ bệnh lý hay không, kiểm tra các hội chứng não và màng não, làm xét
nghiệm phân, nước tiểu để chẩn đoán phân biệt và quan sát diễn biến của bệnh.
5. Khi cần
thiết thì xét nghiệm máu, phân, nước tiểu đều đặn thường xuyên, có điều kiện thì
kiểm tra dịch não tuỷ hoặc soi đáy mắt giúp cho chẩn đoán (xem bảng dưới).
|
Tên bệnh |
Điểm chủ yếu để chẩn
đoán |
Bệnh
tật ở não và màng não |
Các
loại viêm màng não và viêm não |
(1) sốt
cao, đau đầu, nôn mửa
(2) Hội
chứng màng não rõ ràng, hoặc các triệu chứng thực thể khác ở hệ thần
kinh
(3) Dịch
não tuỷ có biến đổi |
Bệnh tật ở
não |
Xung huyết
não |
(1) Người bệnh ở tuổi
trung niên trở lên, có tiền sử cao huyết áp
(2) Trước hôn mê có tiền
triệu choáng váng đau đầu
(3) Đột nhiên té ngã,
liệt nửa người, thở khò khè |
Co thắt mạch
máu não |
(1) người bệnh ở tuổi
trung niên trở lên, có tiền sử cao huyết áp hoặc xơ cứng động mạch
(2) Trước khi hôn mê có
các chứng trạng choáng đầu, hoa mắt, chi thể tê dại mất cảm giác,
bại một bên người, bại thường phát sinh khi nghỉ ngơi về ban đêm |
Màng não |
Nhũn não |
(1) Tuổi người bệnh
thường khác nhau, có tiền sử bệnh tim
(2) Trước khi hôn mê
thường có các chứng trạng tim đập mạnh, thở gấp, đột nhiên liệt một
bên người
(3) Có tiếng bất thường
ở ổ van tim, hoặc loạn nhịp tim. |
Xuất huyết
màng nhện vùng dưới đồi |
(1) Phát bệnh rất nhanh,
trước khi hôn mê có đau đầu dữ dội, nôn mửa, ý thức u ám
(2) Hội chứng màng não
dương tính
(3) Dịch não tuỷ có máu
rõ ràng, áp lực lên cao |
Chấn thương
sọ não |
(1) Có tiền sử chấn
thương
(2) Hôn mê xong tỉnh
tháo lại, có thể lại tiếp tục hôn mê (có khoảng tỉnh)
(3) Vùng đầu có vết
thương rõ ràng |
Viêm nhiễm |
Ngộ độc do
viêm phổi hoặc khuẩn lị |
(1) Phát bệnh nhanh
chóng
(2) Sốt cao
(3) Có triệu chứng viêm
nhiễm ở phổi hoặc đường ruột
(4) Người bệnh bị lị,
khi thăm trực tràng thấy phân có mủ máu
Kiểm tra bằng kính hiển
vi có thể thấy đại thực bào |
Sốt rét có
hội chứng não |
(1) Thường thấy vào tiết
Hạ, Thu, ở vùng có sốt rét
(2) Đột nhiên phát lạnh
hoặc rét run, sốt cao, hôn mê
(3) Gan lách có thể sưng
to
(4) Xét nghiệm máu có
thể tìm thấy ký sinh trùng sốt rét |
Thời kỳ cuối
của mấy loại
bệnh
|
Hôn mê gan |
(1) Có tiền sử về bệnh
gan
(2) Trước khi hôn mê có
thể vật vã không yên và run rẩy (người bệnh thường để cẳng tay và
bàn tay ở trước ngực, ngón tay xoè ra run rẩy không có quy tắc,
giống canh chim vỗ đập.
(3) Củng mạc hoặc da
vàng, gan lách sưng to, bụng có nước. |
Hôn mê thận |
(1) Có tiền sử thận mãn
tính, viêm tắc đường tiết niệu, hoặc trước đó bị mất nước điện giải,
hoặc mất máu nghiêm trọng.
(2) Trước khi hôn mê có
chứng đái ít, bí đái, phù thũng hoặc gầy mòn, thiếu máu, quặn bụng
trên, nôn mửa, vật vã không yên, hơi thở có mù amoniăc (NH9).
(3) Nước tiểu thường có
albumin và có trụ hình |
Hôn mê do
đái đường |
(1) Có tiền sử đái
đường, uống nhiều đái nhiều, ăn nhiều.
(2) Thở nông và nhanh,
có mùi quả táo chín, mùi mít chín (mùi axeton).
(3) Xét nghiệm nước tiểu
có đường và cacbohydrat |
Các loại
khác |
Say nắng,
say nóng |
(1) Thường phát sinh vào
mùa hạ do ở lâu dưới ánh nắng mặt trời chói chang, hoặc làm việc
trong môi trường có nhiệt độ cao.
(2) Trước khi hôn mê có
váng đầu, hoa mắt, buồn bã trong ngực, quặn bụng trên.
(3) Da dẻ nóng hầm hập
không có mồ hôi hoặc lạnh ẩm |
Ngộ độc nhóm
lân hữu cơ và thuốc trừ sâu |
(1) có tiền sử tiếp xúc,
hít hoặc uống nhầm thuốc trừ sâu
(2) Trước khi hôn mê có
đau đầu, nôn mửa, xùi bọt dãi, ra nhiều mồ hôi, đau bụng, ỉa chảy,
các bắp thịt co giật.
(3) Đồng tử thu nhỏ,
huyết áp tăng cao, tim đập nhanh, da tím đen |
Cách chữa
A. Xử lý
cấp cứu
(1) Đặt người
bệnh nằm ngửa, để đầu quay sang một bên, nếu lưỡi co vào trong cần lấy kẹp lôi
ra để tránh tắc thở, giữ vòm miẹng cho sạch sẽ, phải kịp thời hút đờm. Nếu có
răng giả thì tháo ra.
(2) Chữa bằng
châm cứu
Lấy huyệt =
nhân trung, Trung xung, Dũng tuyền
Phát sốt thì
gia Hợp cốc, đờm nhiều thì gia Phong long.
(3) Trong
trường hợp thiếu khí như: hô hấp khác thường, sắc mặt trắng bợt hoặc tím tái,
phải kịp thời làm hô hấp nhân tạo, có điều kiện thì cho thở ôxi.
(4) Quan sát
các diễn biến của bệnh: nhịp thở, mạch, huyết áp, sắc mặt, thần chí.
(5) Tăng cường
công tác hộ lý, chú ý giữ ấm cho người bệnh và luôn luôn thay đổi tư thế tay
chân của người bệnh để tránh mắc thêm chứng viêm phổi và loét lở. Nếu nuốt khó
khăn thì cần phải cho ăn bằng sông qua đường mũi.
B. Biện
chứng thí trị (điều trị theo chứng).
Hôn mê phần
lớn là thực chứng của đàm nhiệt bế ở trong, cho nên phép chữa phải lấy thanh
nhiệt, hoá đàm, khai khiếu làm chính. Nếu do chứng bế chuyển sang chứng thoát
thì phải trị theo cách cứu thoát.
Thang tễ
thường dùng các vị thuốc
Bạch xương bồ
tươi-3 đồng cân Quảng uất kim -3 đồng cân
Chích Viễn
chí -1,5 đồng cân Liên kiều tâm -3 đồng cân
Liên tử
tâm -1 đồng cân T hiên trúc hoàng -3 đồng cân
Nếu đàm thịnh,
hôn mê bất tỉnh, rêu lưỡi đục mà nhầy, gia Trần đảm tinh 1,5 đồng cân; Trúc lịch
bán hạ 3 đồng cân.
Nhiệt thịnh
cao nhiễu, vật vã, nói nhám, gia Hoàng liên -1,5 đồng cân; Hắc Sơn chi - 3 đồng
cân
Phủ thực, bụng
chướng đau, bí ỉa, nói nhảm, rêu lưỡi vàng xác và khô, gia Đại hoàng - 4 đồng
cân, hậu hạ (cho vào sau); Mang tiêu - 3 đồng cân, lúc uống mới đổ vào.
Đồng thời phải
phối hợp với thuốc đã chế sẵn để cấp cứu, phân biệt các chứng khác nhau để chọn
dùng thuốc:
(1) Nhiệt nế -
Tình chí không rõ ràng, kèm theo sốt cao, múa may, nói nhảm, mặt đỏ, hơi thở
thô, hoặc có kinh quyết (cứng đơ), chất lưỡi đỏ tía, rêu lưỡi vàng hoặc đen xác,
mạch hồng sác (nhanh mà rất to).
Cách chữa:
Thanh tâm, khai
khiếu. Phương thuốc nêu ra = Vạn dân Ngưu hoàng thanh tâm hoàn hoặc An doanh
ngưu hoàng hoàn, mỗi lần uống từ nửa viên đến một viên, nghiền nhỏ ra cho uống.
Ngày cho uống 2 hay 3 lần. Gia giảm: Hôn mê sâu thì dùng Chí bảo đan từ nửa viên
đến 1 viên, trộn vào uống ngày hai lần. Múa may hơặccng đơ thì dùng Tử tuyết
đan. Mỗi lần từ 3 đến 5 phân, ngày 2 đến 3 lần.
(2) Đàm bế,
hôn mê sâu, vật vã sốt không cao hoặc không sốt, sắc mặt như có bụi bám, trong
họng có tiếng đờm, rêu lưỡi trắng hoặc đen nhầy mà ẩm, mạch hoạt hoặc trầm hoạt.
Cách chữa:
Hoá đàm, tiết trọc,
khaiphieeus
Phương thuốc
nêu ra = Tô hợp hương hoàn. Mỗi lần từ nửa viên đến một viên, mài nhỏ, dùng một
thìa nước Xương bồ tươi trộn với bảy, tám giọt nước Gừng sống trộn đều uống.
Gia giảm:
đàm trọc bế ở trong,
thần chí mê man, nôn mửa, quặn bụng trên, rêu lưỡi đục, dùng thêm Ngọc khu đan,
mỗi lần 2 đến 3 phân, ngày dùng 3 lần. Đàm hoả nội thịnh, đàm kêu hơi khò khè.
Thì thay dùng Hầu táo tán, từ 1 đến 2 phân; Trúc lịch tươi 1 lạng; nước Gừng
sống từ 3 đến 5 giọt, trộn đều vào uống ngày hai đến ba lần. Sốt cao hoặc co
quắp, tham khảo ở thiên sốt cao, Kinh quyết. Nếu sắc mặt đen, trắng, thở hít
nông ngắn, gấp, chân tay lạnh, mạch nhỏ, nhanh đó là nội bế ngoại thoát, tham
khảo thiên ngất xỉu mà chữa.
Ngoài ra, cần
dựa vào những nguyên nhân khác nhau dẫn đến hôn mê, phân biệt để chọn phương
pháp chữa, Do bệnh tình hôn mê phức tạp, nghiêm trọng, khi cần thiết phải kết
hợp Đông y với Tây y.
Bài thứ
ba Trẻ em kinh quyết (co giật)
Kinh quyết còn
gọi là kinh co quắp hoặc phong co quắp, tồn tại đồng thời với hôn mê, có thể do
nhiều loại bệnh tật dẫn đến.
Khái quát lại
có thể chia làm hai loại: Kinh quyết có sốt và Kinh quyết không sốt. Kinh quyết
có sốt thường thấy ở trẻ em dưới 3 tuổi, thường do viêm nhiễm phát sốt nói
chung, hoặc do trung khu thần kinh viêm nhiễm phát sốt, như viêm màng não, viêm
não gây ra. Không sốt mà co quắp thường do chứng trừu nặc (co rút cơ co ngón
tay) của trẻ sơ sinh, chứng não phát triển không đều và bệnh động kinh.
Tạng phủ của
trẻ em còn non yếu, hình thể chưa đầy đủ, sau khi ngoại cảm lục dâm rất dễ hoá
hoả sinh phong, chạy suốt vào lạc, nghiêm trọng hơn thì có thể dẫn động can
phong. Lâu ngày thì hao tổn chân âm, có thể dẫn đến hư phong nội động, kéo dài
lâu ngày không khỏi. Ở chương này chỉ giới thiệu chứng phát sốt kinh quyết
thường thấy.
Yếu điểm để kiểm tra
1. Đột nhiên
bắp thịt co giật, tay chân rung động, hai mắt ngược lên hoặc nhìn lệch về một
bên, góc miệng kéo động, hàm răng cắn chặt, thở hít nhanh, nông, không đều, vùng
mặt và môi miệng xanh xám, có thể kèm mấy ý thức, đái ỉa không tự chủ.
2. Thường kèm
theo sốt cao hoặc các chứng khác, riêng về sốt cao co giật có thể tham khảo
thiên sốt cao.
3. Nếu thuộc
viêm nhiễm nói chung dẫn đến sốt cao co giật, khi sốt luithif hết co giật, triển
vọng tốt. Nếu co giật trở đi, trở lại không dứt, hoặc dứt co giật nhưng vẫn hôn
mê, dồng tử co lại hoặc giãn to phải đề phòng não úng thuỷ, thường do viêm nhiễm
hệ thần kinh trung ương, như dịch viêm não đông xuân, viêm não Nhật bản B ở mùa
hè thu, và ngộ độc do khuẩn lị.
Cách chữa
A. Xử lý cấp
cứu
(1) Cởi nới áo
quần, đặt trẻ nằm nghiêng, tránh không để cho mũi, dãi chảy vào trong đường hô
hấp. Nếu họng có đờm, phải hút ngay đờm ra, tránh cản trở đến hô hấp.
(2) Khi co
giật hôn mê, lấy vải lụa sạch bọc lưỡi đẩy vào trong cung răng, đề phòng không
cho cắn vào đầu lưỡi, nếu có biểu hiện thiếu oxi thì cho thở oxi.
Thể châm:
Hợp cốc (có thể thấu
Hậu khê), Thái xung (có thể thấu Dũng tuyền), Yêu du. Có sốt, thì gia Đại chuỳ,
Khúc trì. Không phát sốt, thì gia Nhân trung, Trung xung, Côn luân.
Nhĩ châm:
Giao cảm, Thần môn,
Bì chất hạ (dưới vỏ não), Não điểm, Tâm. Chứng nặng thì dùng kích thích mạnh,
lưu kim 60 phút.
Thuỷ châm:
(1). Lấy huyệt Đại
chuỳ. Hợp cốc (mỗi huyệt tiêm vào từ 1 phần tư đến 1 phần 2 cm3 bằng
thuốc tiêm Địa long. (2). Lấy huyệt: (a). Tam âm giao, Hợp cốc, thái xung; (b).
Phong thủ, á môn, Phong trì.
Chọn ở mỗi
nhõm từ 1 đến 2 huyệt phối hợp (có thể dùng thuốc loại trấn tĩnh, an thần).
Ấn day bằng
tay: Véo ở hai bên
đốt bàn tay ngón giữa, cho ra tới ngoài khớp đốt chừng nửa thốn, và véo ở Côn
luân, Dũng tuyền, Giải khê, Nhân trung, thay nhau véo hoặc véo lại nhiều lần.
Chú ý đừng để móng tay làm xước da trẻ em, hoặc véo mạnh làm rách da.
B. Biện
chứng thí trị (điều trị triệu chứng)
Biện chứng về
kinh quyết, phải căn cứ vào bệnh tà tại biểu hay tại lý, quá trình bệnh dài hay
ngắn mà chia ra làm ngoại phong hay nội phong. Ngoại phong thường thấy ở sơ kỳ
của bệnh ngoại cảm phát sốt, bệnh trình ngắn mà sức bệnh cấp, chữa thì lấy khử
phong, dứt đau làm chủ. Nội phong thường thấy ở thời kỳ toàn phát của bệnh sốt
cao do nhiệt cực sinh phong, hoặc ở vào thời kỳ cuối do âm thương mà đưa đến hư
phong nội động, cái trước thì phải thanh nhiệt dẹp phong, cái sau thì phải ta âm
dẹp phong (bổ dưỡng âm để lấy âm dẹp phong). Nếu kèm hôn mê có thể tham khảo
thiên Hôn mê.
(1) Ngoại
phong: Thường thấy ở thời kỳ đầu của bệnh, có phát sốt, vật vã, muốn nằm, hoặc
nôn mửa, đột nhiên kinh quyết, rêu lưỡi mỏng mà trắng.
Cách chữa:
Khử phong dứt kinh (làm mất phong dứt co giật).
Dùng bài
thuốc:
Phòng
phong - 2 đồng cân Cương tàm - 3 đồng cân
Thiên
ma - 3 đồng cân Câu đằng - 4 đồng cân
Bạc
hà - 2 đồng cân Cúc hoa - 2 đồng cân.
Gia giảm:
Không có mồ hôi, ở
mùa đông, xuân thì gia Cát căn - 3 đồng cân, ở mùa hạ, thu thì gia Hương nhu -
1,5 đồng cân.
Nôn mửa, - gia
Ngọc khu đan từ 5 ly đến 1 phân 5 ly.
Rêu lưỡi dày
nhầy, gia Hoắc hương 2 đồng cân.
Bội lan - 3
đồng cân
Xương bồ - 1
đồng cân.
(2) Nội phong
1- Nhiệt cực
sinh phong - thường thấy ở kỳ giữa của bệnh. Sốt cao có hoặc
không có mồ hôi, ý thức lơ mơ, kinh quyết, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ hoặc khô.
Cách chữa:
Thanh nhiệt dẹp phong
Dùng bài
thuốc
Câu đằng -
4 đồng cân Sinh địa - 5 đồng cân
Cúc hoa
- 3 đồng cân Thạch quyết minh - 1 lạng
Thạch cao -
1 lạng Xích thược - 3 đồng cân
Đồng thời dùng
Tử tuyết đan từ 2 đến 3 phân, ngày dùng 3 lần.
Gia giảm:
Hai mắt đỏ tía, gia
Long đảm thảo - 2 đồng cân.
Hầu có tiếng
đờm, gia Thiên lan hoàng - 3 đồng cân.
Trần đảm tinh,
Trúc lịch - 1 lạng, đổ vào lúc uống
Chất lưỡi đỏ
sẫm, gia Mạch môn - 3 đồng cân, Huyền sâm - 3 đồng cân, Thiên hoa phấn - 5 đồng
cân.
2- Hư phong
nội động: thường thấy ở thời kỳ cuối của bệnh, sốt nhẹ, mồ hôi không ra, chân
tay cử động yếu ớt, ngẫu nhiên co quắp, thân mệt mỏi, lưỡi hồng ít bọt.
Cách chữa::
Tư âm dẹp phong
Dùng bài
thuốc: Đại định phong châu gia giảm.
Sinh
địa - 5 đồng cân A Giao - 3 đồng cân
Bạch
thược - 3 đồng cân Sinh mẫu lệ -5 đồng cân
Miết giáp - 5 đồng
cân Sinh quy bản - 5 đồng cân
Gia giảm:
Phân sột sệt, ăn ít, mặt trắng,
ít tươi tắn, gia Đảng sâm - 4 đồng cân, Hoàng kỳ - 4dc.
Nằm ngủ không yên, có khi hư
phiền, gia Dạ giao đằng - 5 đồng cân, Táo nhân - 3 đồng cân.
Phụ =
Di chứng chân tay cứng đơ, cơ
quắp, dùng Ô tiêu xà - 3 đồng cân, Táo nhân - 3 đồng cân, Toàn yết - 1 đồng cân.
Bại liệt cứng dơ, dùng Đương quy
- 3 đồng cân, Hồng hoa - 2 đồng cân. Ngưu tất - 3 đồng cân.
C. Phương thuốc một vị
Lấy 3 con giun sống, giã nát như
bùn, cho thêm một ít muối ăn, đem đắp ở thóp thở trước đỉnh đầu (nếu nhiều tóc
thì cắt đi), dùng thích hợp với trẻ em sơ sinh, có tác dụng dứt cơn co giật.
Bài thứ
tư Choáng ngất (hưu khắc)
Choáng ngất là một biểu hiện suy
kiệt tuần hoàn cấp tính, do nhiều loại bệnh gây ra. Nó thuộc phạm trù hư thoát
trong Đông y. Thường do mất mồ hôi quá nhiều, nôn mửa, ỉa chảy cấp tính, mất
nhiều máu, sốt dịch…, chính không thắng nổi tà, ngoại thương nặng gây ra, đó là
do bệnh lý biến hoá làm cho tạng phủ, khí huyết, tân dịch bị tổn thương, âm
dương suy kiệt mà trước hết là vong dương.
Yếu điểm để kiểm tra:
1. Sắc mặt trắng xanh, ra mồ
hôi, chân tay lạnh, mệt mỏi hoặc vật vã, thậm chí hôn mê, chất lưỡi nhạt, mạch
tế sác. Tiếng tim nhỏ và yếu, thở nhanh, nông, huyết áp tụt tối đa dưới 90, và
tối thiểu dưới 50, thậm chí không đo được.
2. Hỏi về tiền sử có bị ngoại
thương hay xuất huyết không? có sốt cao, ra quá nhiều mồ hôi, thổ tả nghiêm
trọng ? có tiếp xúc thuốc sâu hoặc uống nhầm thuốc sâu, thuốc độc gỉ xanh của
đồng, có dùng Nô vô ca in? hoặc có bệnh loét dạ dàng tá tràng, gan xơ hoá, xơ
vữa động mạch hay không?
3. Kiểm tra tình trạng ngoại
thương, điểm xuất huyết dưới da, tình trạng mất nước; tim phổi, vùng bụng và hẹ
thần kinh xem có các chứng gì khác lạ, kết hợp với xét nghiệm máu, phân và nước
tiểu. Có điều kiện thì ghi điện tâm đồ nhằm phân biệt rõ các nguyên nhân sinh ra
choáng ngất.
Cách chữa
A. Xử lý cấp cứu
(1) Đặt người bệnh nằm ngang,
không dùng gối kê đầu, chú ý giữ ấm và yên tĩnh.
(2) Nếu ngừng hô hấp, hoặc hô
hấp suy kiệt nghiêm trọng, thì phải gấp rút làm hô hấp nhân tạo, có điều kiện
thì cho thở ô xi.
(3) Chữa bằng châm cứu
1. Thể châm:
Nhân trung, Dũng tuyền, kích
thích mạnh, cách 15 phút lại vê kim. Nếu chứng trạng không tốt lên rõ rệt, huyết
áp cũng không nâng lên thì phối hợp với Nội quan, Tố liêu dùng cách vê liên tục,
hoặc cứu thêm Khí hải, Quan nguyên cho tới khi hết dấu hiệu choáng ngất.
Nhĩ châm:
Thận thượng tuyến, Chẩm, Tâm,
hoặc điểm não.
2. Thể châm: Dũng tuyền,
Túc tam lý
Nhĩ châm: Bì chất hạ, Thận
thượng tuyến, Nội phân bế. Trước hết kích thích mạnh, sau khi huyết áp đã tăng
lên, kéo dài khoảng cách thời gian về kim, sau khi huyết áp ổn định, duy trì mấy
tiếng đồng hồ rồi mới rút kim. Hai phương pháp trên có thể chọn lấy một, nếu
hiệu quả không rõ lắm, có thể thay đổi dùng riêng phương pháp còn lại.
(4) Quan sát kỹ các diễn biến
bệnh như hô hấp, mạch huyết áp, sắc mặt và thần chí.
B. Biện chứng thí trị
Biểu hiện lâm sàng của choáng
ngất, thường là vong dương hư thoát, cho nên cách chữa phải lấy hồi dương cứu
thoát là chính. Nếu do âm thương tới dương, thì phải cứu âm hồi dương. Nếu do tà
thịnh chính hư, thì phải quan sát quan hệ giữa tà chính tiêu trưởng, kiêm trị cả
phù chính và khử tà.
Bài thuốc nêu ra = Sâm phụ
thang gia vị:
Hồng sâm - 3 đồng
cân Thục Phụ phiến - 3 đồng cân
Mẫu lệ - 5
đồng cân Ngũ vị tử - 3 đồng cân
Sơn thù nhục - 3 đồng
cân
Gia giảm:
Kiêm có thương âm, thấy lưỡi đỏ
mà khô, miệng khát, trong người thấy bứt rứt, gia Mạch môn - 3 đồng cân, Bắc Sa
sâm - 4 đồng cân, Thạch hộc - 4 đồng cân.
Ngoài ra, cần chú ý đến những
nguyên nhân khác dẫn đến choáng ngất, chia ra mấy cách chữa mà lựa chọn. Do bệnh
choáng ngất là nghiêm trọng, khi cần thiết phải kết hợp Đông - Tây y để cứu
chữa.
Bài thứ
năm Ngất xỉu (Quyết chứng)
Ngất xỉu là một chứng do rất
nhiều nguyên nhân và nhiều loại bệnh dẫn đến; đột nhiên tối mặt té ngã, bất tỉnh
nhân sự, sắc mặt trắng bợt, tay chân lạnh giá, sau một thời gian rất ngắn có thể
từ từ tỉnh lại. Nó bao gồm những bệnh danh của y học hiện đại là xây sẩm, giảm
đường huyết, một số bệnh thần kinh chức năng, co thắt mạch máu não và bệnh tâm
tạng. Bệnh này phát sinh thường chia ra làm hai dạng: Một là, tố chất thường là
can dương thiên vượng, ham rượu và các thức ăn cay, béo, ngọt, hoặc do buồn
giật, sợ hãi kích thích tinh thần và đau đớn kịch liệt, làm cho khí cơ nghịch
loạn, huyết do khí nghịch hoặc đàm theo khí lên lấp kín thanh khiếu mà đột nhiên
tối mặt té ngã; Hai là, tố chất nguyên khí yếu, sau khi ốm nặng, sau mất máu quá
nhiều, mệt mỏi quá mức, suy nghĩ buồn sợ, hoặc khi đột nhiên biến động tư thế
máu không thể đưa lên não kịp mà tự nhiên xây sẩm té ngã.
Yếu điểm kiểm tra
(Những điểm chính cần kiểm tra)
1. Chú ý hỏi tình trạng cơ thể
trước khi bị bệnh, bình thường có hay bị váng đầu hoặc bị sang chấn tinh thần
hay không, tiền sử có cao huyết áp không, hoặc sau khi bị bệnh mà sức khoẻ chưa
hồi phục, nguồn gốc dẫn đến bệnh, kiểm tra thể trạng toàn diện để phân biệt các
bệnh tật khác nhau dẫn đến ngất xỉu.
(1). Xây sẩm (thiếu máu não,
thiếu oxi não dẫn đến cơn vắng ý thức ngắn), thường do kích động mạnh vào tình
cảm, mệt mỏi quá mức hoặc đau đớn dữ dội, hoặc đứng quá lâu hoặc khi mới khỏi
bệnh đột nhiên dậy khỏi giường, hoặc do ngồi xổm mà đứng dậy đột ngột. Trước hết
cảm thấy toàn thân không có sức, trước mắt tối đen, ra mồ hôi, nôn nao, đột
nhiên té ngã, sắc mặt trắng nhợt, tứ chi lạnh, mạch chậm, nhỏ, yếu tụt huyết áp,
HA tâm thu hạ, HA tâm trương như cũ hoặc hạ đi, bắp thịt nhẽo, đồng tử co nhỏ,
thở yếu, sau khi đặt đầu thấp xuống, nằm ngang bằng, có thể từ từ tỉnh lại.
(2) Hạ đường huyết: Có tiền sử
phát thành cơn, thường vào buổi sớm lúc đói, trước hết thấy đỏi, tim hồi hộp, ra
mồ hôi, váng đầu, chaant ay run, sau đó tối tăm té ngã, mạch đập nhanh, huyết áp
trước khi té ngã có thể tăng cao, sau khi té ngã xuống thấp, đường huyết giáp rõ
rệt.
(3) Bệnh thần kinh chức năng: Có
tiền sử bị sang chấn tinh thần, kiểm tra thể trạng không phát hiện thấy có gì
khác thường, khi lên cơn không mất ý thức hoàn toàn, chân tay cử động không có
quy luật, nét mặt căng thẳng, trước khi té ngã hoặc sau khi tỉnh có thể có biểu
hiện tinh thần khác thường.
(4) Co thắt mạch máu não (bệnh
tăng áp lực mạch máu não hoặc xuất huyết tổ chức lứoi hạ khâu não); có tiền sử
cao huyết áp, trước hết thấy đau đầu, quặn bụng trên, buồn nôn, sau đó té ngã,
huyết áp thường rất cao, hoặc có co giật nhất thời, mất tiêng, liệt nửa người.
(5). Chứng ngất xỉu có gốc từ
bệnh tim. Thường có tiền sử bệnh tim, hoặc có thời kỳ đã dùng thuốc có chất
antimon (Sb), có thể kèm chứng co giật, tím tái, thở hít khó khăn, có thể có tim
to, nghe tim có tạp âm và nhịp tim không đều.
2. Cần phân biệt giữa chứng ngất
xỉu với chứng hôn mê và chứng choáng ngất.
Cách chữa:
Đặt người bệnh nằm ngay ngắn yên
tĩnh, đối với người bệnh xây sẩm phải để đầu thấp, chú ý giữ ấm, lập tức làm cho
người bệnh tỉnh lại. Đối với người có đường huyết thấp, co thắt động mạch não,
hoặc xây sẩm, té ngã do bệnh tim, cần kết hợp Đông - Tây y để chẩn đoán và điều
trị.
1- Chữa bằng châm cứu: Thể châm:
Bách hội, Nhân trung, Thập tuyên, Túc tam lý, châm kim xong, cứ cách 3 đến 5
phút vê kim một lần. Vê như thế hai ba lần mà kết quả không rõ ràng, lại gia Nội
quan, Dũng tuyền. Nếu như xuất hiện chứng dương hư muốn thoát, nêu cứu bừng mồi
ngải ở Khí hải, Thần khuyết để ôn trung hồi hương.
B. Biện chứng thí trị - Phân
ra hư, thực tiến hành cấp cứu
(1) Chứng hư: Thở hít yếu, há
miệng, ngắn hơi, da dẻ tay chân mát, ra mồ hôi lạnh, mạch trầm, nhỏ, thường thấy
xây sẩm khi thiếu máu não, thiếu oxi não, đường huyết thấp và xây sẩm té ngã do
bệnh tim.
Cách chữa;
Nên bổ khí hồi dương
Bài thuốc:
Tứ quân tử thang gia, giảm:
Đảng sâm -3 đồng
cân Thái tử sâm -4 - 5 đồng cân.
Bạch truật - 3 đồng
cân Phục linh - 3 đồng cân
Chích cam thảo - 1 đồng
cân Ngũ vị tử - 1,5 đồng cân.
Hoàng kỳ - 3 đồng
cân Chế phụ tử phiến 1,5-2 đồng cân
Gia giảm:
Nếu kiêm huyết hư, tim hồi hộp
không yên, gia Thục địa - 3 đồng cân, Đương quy - 3 đồng cân, Viễn chí - 1,5
đồng cân, Sao táo - 3 đồng cân.
(2) Chứng thực: Thở thô, nhanh,
tứ chi cứng đơ, hai bàn tay nắm chắc, răng cắn chặt, mạch trầm mà có sức, thường
thấy ở bệnh thần kinh chức năng và co thắt động mạch não.
Cách chữa:
Lý khí, phá đờm, giải uất
Bài thuốc:
Bạch tạt lê 4 đồng
cân Bạch thược 3 đồng cân
Thanh Mộc hương 1,5 đồng
cân Quảng Uất kim 3 đồng cân
Chích viễn chí 1,5 đồng
cân Trần Đảm tinh 1 đồng cân
Thạch Xương bồ 1,5 đồng cân
Gia giảm:
Đầu choáng đau, chân tay tê hoặc
bàn chân bàn tay co động, gia Câu đằng 5 đồng cân, Sinh thạch quyết minh 8 đồng
cân đem đun trước.
Đờm xông lên, hơi thở thô, ngực
buồn bã, gia Trúc lịch bán hạ 3 đồng cân, Sao Chỉ thực 2 đồng cân.
Sau khi người bệnh tỉnh táo,
ngoài việc biện chứng để chữa ra, phải tìm được nguyên nhân gây bệnh mà chữa.
Bài thứ
sáu Chứng về huyết
Chứng về huyết là gọi chung về
xuất huyết trên thân thể, bao gồm ho ra máu (lạc huyết), thổ huyết (nôn ra máu),
nục huyết (ra máu mũi, răng), ỉa ra máu, đái ra máu, xuất huyết dưới da (tử
điến), băng huyết, lậu huyết (của phụ khoa) và ngoại thương xuất huyết, đó là
chứng trạng của một số bệnh. Thường do khí của hoả nghịch loạn, lạc mạch bị tổn
thương, huyết không đi trong mạch, thấm tràn ra ngoài, trong đó chia ra hư,
thực: thực chứng là hoả thịnh khí nghịch, huyết nhiệt vọng hành; hư chứng thì
một mặt là âm thương hư hoả vọng động, một mặt là khí hư không thể thống nhiếp.
Gặp chứng đó nói chung, cần xem hư hay thực, phân biệt để xử lý, lại phải nhằm
vào nguồn gốc phát bệnh đã gây ra huyết chứng mà chọn lấy cách chữa tương ứng.
Yếu điểm để kiểm tra
1. Phân biệt rõ nguyên nhân và
vùng xuất huyết. Ho ra máu thường là bệnh ở hệ tuần hoàn và hô hấp, như lao
phổi, giãn phế quản, áp xe phổi, ung thư phổi và bệnh tim. Thổ huyết thường là
bệnh của hệ tiêu hoá như: loét dày, tá tràng, xơ gan gây ra tăng áp lực tĩnh
mạch cửa, u ở thực quản và dạ dày. Mũi chảy máu thường do ngoại thương, bệnh ở
xoang mũi, ung thư, cao huyết áp, xơ gan, u rê huyết cao, và bệnh về máu gây ra.
Đái ra máu thường là bệnh đường tiết niệu, như chứng đái tháo đạm, đái đường,
lao thận, viêm sỏi, ung thư bàng quang và niệu quản. Ỉa ra máu thường thấy ở
bệnh đường ruột, như rách niêm mạc trực tràng, trĩ, lị, giun móc, loét dạ dày tá
tràng và ung thư đường ruột. Xuất huyết dưới da thường có quầng tím do giảm tiểu
cầu nguyên phát hoặc dị ứng. Ngoài ra, bệnh máu trắng, bệnh thiếu máu do trở
ngại trong tái tạo hồng cầu, cũng có thể dẫn tới xuất huyết ở nhiều nơi.
2. Máu đỏ tươi lẫn bọt và dịch
đờm, do ngữa họng ho hắng ra là khái huyết (lạc huyết); máu đỏ bầm hoặc màu rêu,
lẫn mảnh vụn thức ăn, do quặn bụng nôn mửa là thổ huyết (ẩu huyết).
3. Ỉa ra máu: nếu máu hồng tươi
hoặc đỏ sẫm, là đoạn dưới đường tiêu hoá (vùng kết tràng hoặc trực tràng) xuất
huyết. Máu như sơn đen, là đoạn trên đường tiêu hoá xuất huyết.
4. Đái ra máu: nếu đái ra máu
đầu bãi thường là xuất huyết niệu đạo. Nếu đái ra máu cuối bãi, là xuất huyết ở
bàng quang. Nếu đái ra máu từ đầu đến cuối bãi là thận xuất huyết.
5. Xuất huyết số lượng nhiều,
choáng váng, hoảng hốt, thở ngắn hơi, ra mồ hôi lạnh, tứ chi lạnh, sắc mặt trắng
nhạt, vật vã không yên,là hiện tượng choáng ngất, cần chú ý quan sát những biến
hoá của huyết áp và mạch đập. Ho ra máu số lượng nhiều, chú ý đến đột nhiên tắt
thở.
6. Căn cứ vào nơi có xuất huyết,
kiểm tra xoang mũi, chân răng, hậu môn, trực tràng có dấu hiệu của bệnh hay
không?
7. Căn cứ vào bệnh tình, có thể
làm xét nghiệm huyết dịch, nước tiểu đều đặn cả trong lúc xuất huyết và lúc
ngừng xuất huyết, đếm hồng cầu, tiểu cầu, máu trong phân cũng đem xét nghiệm.
Khi lượng máu xuất ra quá nhiều, nếu có điều kiện thì cho chiếu điện kiểm tra
tim, phổi, thực quản, dạ dày, ruột, thận, để phân biệt nguyên nhân và nơi xuất
huyết.
Cách chữa
A. Châm cứu
Máu cam (nục huyết) = Bách hội
(cứu), Nghinh hương, Hợp cốc, Nội đình lạc huyết (khái quyết) = Phế du, Cách du,
Trạch hạ (dưới Xích trạch 1 thốn), Liệt khuyết.
Thổ huyết = Cách du, Đại lăng,
Ngư tế, Túc tam lý.
Đái da máu =Tiểu trường du, Bàng
quang du, Quan nguyên, Tam âm giao.
Ỉa ra máu = Cách du, Tỳ du, Đại
trường du, Quan nguyên, Tam âm giao.
B. Biện chứng thí trị
Biện chứng phải phân biệt hư,
thực, tách riêng thực nhiệt, âm hư, và khí hư khác nhau, chú ý chúng có thể
chuyển hoá cho nhau, hoặc cùng thấy. Nẵm chắc quan hệ bệnh lý giữa nơi có bệnh
và tạng phủ. Nguyên tắc chữa có 3 phép như sau: 1 - trị huyết, huyết nhiệt vọng
hành thì nên làm lương huyết, chỉ huyết. Nếu huyết ứ lưu trệ, phải khử ứ, chỉ
huyết. 2- Trị hoả thực chứng thì thanh nhiệt giáng hoả, hư chứng phải tư âm
giáng hoả. Trên lâm sàng có khi cần nhìn nhận và chữa cả hai.
Nhất thiết phải dùng thuốc thu
liễm, chỉ huyết gồm có = Huyết dư thán (than tóc rối), Trắc bá thán, Trần tông
thán (than sợi móc để lâu năm), Thiên thảo thán, Ngẫu tiết (ngó sen), Tiên hạc
thảo, Đại kế, Tiểu kế, bạch cập, mỗi thứ từ 2 đến 5 đồng cân, bột Tam thất từ 3
đến 5 phân. Tất nhiên phải đồng thời biện riêng về thuộc tính của bệnh lý, phân
biệt để đối ngũ (phối hợp vị thuốc vào thang tễ).
(1): Thực nhiệt chứng:
Bệnh phát nhanh chóng và mạnh, bệnh trình ngắn, lượng máu nhiều, màu tươi, đỏ
tím hoặc đen, chất đậm đặc, sắc mặt đỏ, nóng bứt rứt, miệng khát, lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng, mạch huyền sác (căng như giây đàn, nhanh).
Cách chữa:
Thanh nhiệt lương huyết
Bài thuốc:
Thập khôi tán gia giảm
Chế Đại hoàng 3 đồng cân
Hoàng liên 1 đồng
cân Đan bì 3 đồng cân
Hắc sơn chí 3 đồng cân
Bạch mao căn 1 lạng
Gia giảm:
Khái huyết, gia Đại cáp tán 5
đồng cân, bọc lại mà đun, sao Hoàng cầm 3 đồng cân.
Thổ huyết, gia Chích ô tặc cốt 5
đồng cân; Sinh địa tươi 8 đồng cân.
Ỉa ra máu, gia Hoè hoa 4 đồng
cân, Địa du thán 3 đồng cân, Kinh giới thán 1,5 đồng cân.
Đái ra máu, gia Hoàng bá 3 đồng
cân; Hổ trượng 5 đồng cân; Cù mạch 3 đồng cân.
(2): Âm hư chứng: Bệnh
phát chậm, bệnh trình dài, cơn bệnh nối tiếp nhau, lượng máu không nhiều, màu
máu đỏ tươi hoặc đỏ nhạt, sốt về chiều, bứt rứt khó chịu, gò má đỏ lên, miệng
khô họng khan, lưỡi hồng ít rêu, mạch nhỏ, nhanh.
Cách chữa: Tư âm giáng hoả,
dưỡng huyết chỉ huyết
Bài thuốc: Thiện căn tán gia
giảm
Thiện căn thảo 1
lạng Sinh địa 5 đồng cân
Huyền sâm 4 đồng
cân A giao 3 đồng cân
Đan bì 3 đồng
cân Bạch thược 3 đồng cân
Hạn liên thảo 1 lạng
Gia giảm:
Khái huyết, gia Sa sâm 4 đồng
cân, Bách hợp 3 đồng cân.
Hải cáp phấn 4 đồng cân gói lại
nấu; Luyện Hoa nhuỵ thạch 4 đồng cân.
Đái ra máu, gia Quy bản 5 đồng
cân, Luyện Nhân trung bạch 1,5 đồng cân.
(3) Khí hư chứng: Xuất
huyết lâu không dứt, hoặc huyết ra mạch với số lượng nhiều máu loãng, nhạt màu
sắc mặt trắng bủng, hoảng hốt, ngắn hơi, tinh thần yếu đuối, tứ chi mát lạnh,
chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch nhỏ, mềm.
Cách chữa:
Bổ khí nhiếp huyết.
Bài thuốc:
Quỳ tỳ thang gia giảm: Đảng sâm 3 đồng cân.
Hoàng kỳ 4 đồng cân; Bạch truật
3 đồng cân; Chích cam thảo 1,5 đồng cân; Đương quy, Thục địa, Bạch thược, mỗi
thứ đều 3 đồng cân, Sơn dược 4 đồng cân, Hồng táo 4 quả.
Gia giảm =
Xuất huyết nhiều muốn hư thoát,
dùng riêng Nhân sâm 3 đồng cân, sắc nước đổ cho uống. Nếu thấy sắc mặt trắng
bợt, ra mồ hôi lạnh, chân tay mát, mạch nhỏ là lúc chứng trạng dương hư muốn
thoát, gia Phụ tử chế 1,5 đồng cân.
Ỉa ra máu, gia xích thạch chỉ 4
đồng cân, gói lại sắc, ô mai thán 2 đồng cân.
Non ra máu, thấy thân lạnh mạch
nhỏ, gia Bào khương thán 1,5 đồng cân.
Đái ra máu, gia Lộc giác sương 3
đồng cân, Đạm thu thạch 3 đồng cân.
Bài thuốc 1 vị:
- Thổ đại hoàng, mỗi lần 3 đồng
cân, mỗi ngày 2 lần sắc uống, trị các loại bệnh xuất huyết.
- Trứng gà 1 quả, dùi một lỗ
nhỏ, cho vào trong đó 3 phân bộ Đại hoàng, lấy giấy ướt dán lại ở miệng lỗ, hấp
trên nồi cơm cho chín rồi đem ăn, mỗi ngày 1 lần, chữa đái ra máu.
- Nước ngó sen tươi, uống lượng
nhiều, chữa thổ huyết, khái huyết.
- Rễ cây Mã đầu lan, giã lấy
nước, mỗi lần uống nửa bát, đổ nước sôi vào uống, chữa chảy máu mũi.
- Đậu tằm tươi (tiên Tàm đậu)
lấy vỏ hoặc cành lá từ 3 đến 4 lạng (khô thì dùng 1 đến 2 lạng), sắc đặc lấy một
bát, hoặc lấy cành, lá, hoa đậu tằm trắng giã nát, lấy một chén nước đổ cho
uống, ngày 2 lần, để chữa khái khuyết, thổ huyết, ỉa ra máu.
- Hạn liên thảo (cỏ nhọ nồi) - 8
đồng cân, Xa tiền thảo (cỏ Mã đề) - 1 lạng (tươi thì gấp đôi), sắc uống trị đái
ra máu.
- Tử châu thảo - 1 đến 2 lạng,
sắc uống trị ho ra máu, chảy máu mũi, và ỉa ra máu.
Phụ = Xuất huyết dưới da (Tử
điến)
Điểm xuất huyết hoặc quầng xuất
huyết dưới da và niêm mạc đều gọi là tử điến (quầng tím). Bệnh này chủ yếu bao
gồm quầng tím do giảm tiểu cầu và quầng tím do dị ứng. Trước kia, trên lâm sàng
chia làm hai loại: nguyên phát và thứ phát. Thứ phát là do các bệnh truyền
nhiễm, thiếu máu dẫn đến. Những đặc điểm giúp chẩn đoán phân biệt giữa quầng tím
do giảm tiểu cầu nguyên phát và quầng tím do dị ứng giới thiệu như sau: đến khi
chữa bệnh có thể tham khảo biện chứng thí trị ở huyết chứng để tiến hành xử lý
(bảng dưới).
Tên bệnh
Chứng trạng
và kiểm tra |
Tiểu cầu nguyên
phát giảm |
Dị ứng |
Vùng xuất huyết |
Thường thấy ở da,
kết mạc, nội tạng |
Thường thấy ở mặt
duỗi của tứ chi |
Hình thái của quầng
tím |
Điểm thũng huyết,
ban ứ |
Thường thấy xuất
huyết dạng điểm, kèm theo có nốt sần rõ rệt |
Xét nghiệm kiểm tra |
Tiểu cầu giảm, thời
gian máu chảy máu đông kéo dài |
Số lượng tiểu cầu và
thời gian máu đông đều bình thường |
Chứng quầng tím do giảm tiểu cầu
có thể dùng liệu pháp chôn chỉ để chữa, hiện nay quan sát trên lâm sàng thấy có
kết quả nhất định.
Lấy các huyệt = Tỳ
du, Can du, Vị du, Túc tam lý.
Bài thứ
bảy Hen suyễn
Hen xuyễn là chứng
trạng thường thấy trên lâm sàng, có thể thấy trong nhiều loại bệnh cấp, mãn
tính, nhưng chia làm hai loại hư và thực. Thực xuyễn là tà khí vây ở phế, khí
mất tuyên giáng, thường do ngoại cảm phong hàn, hoả nhiệt hoặc đàm trọc ở trong
phế gây ra. Hư xuyễn thường do cơ thể yếu đuối, hoặc sau khi bị bệnh nặng lâu
ngày, tinh khí hao hư, phế không chủ được khí, thận không nạp được khí, chủ yếu
bao gồm hô hấp khó khăn mà y học hiện đại coi là hen phế quản và hen tim. Ngộ
độc a xít, vùng họng hoặc khí quản vướng tắc là nguyên nhân gây ra khó thở,
không thuộc phạm vi bàn luận ở bài này, nhưng được nhắc đến để chú ý phân biệt.
Đặc điẻm:
Thở dồn và phải
gắng sức, cánh mũi phập phồng, thậm chí há miệng so vai, không thể nằm ngay
ngắn, bắt buộc phải ngồi thẳng hoặc nửa nằm nửa ngồi, khi nghiêm trọng có thể
thấy tím tái.
Hen xuyễn có nguồn
gốc từ phổi thường kèm ho hắng, hoặc đau ngực, trong đó viêm phổi và viêm màng
phổi gây ra thường kèm sợ lạnh phát sốt. Hen hoặc hen do viêm phế quản thường
tái phát nhiều lần, thở ra khó. Nghe phỏi có tiếng rên rít, rên ngáy. Khí ở lồng
ngực gây xuyễn thường cấp, có thể do ngoại thương hoặc lao phổi, phù phổi. Phù
phổi gây xuyễn thường từ từ, có bệnh sử viêm phế quản mãn tính hoặc bệnh hen
xuyễn, sau khi hoạt động thì xuyễn xuất hiện hoặc tăng mạnh. Phổi hoặc trung
thất có khối u gây ra xuyễn cũng tiến triển chậm chạp và thường thấy ở người độ
trung niên. Kiểm tra vùng ngực có những triệu chứng đặc trưng riêng (tham khảo
chuyên về từng bệnh). Nếu có thể thì chiếu điện để giúp chẩn đoán phân biệt.
3. Hen xuyễn do ở
người có tiền sử bệnh tim. Xuyễn thường xuất hiện sau kho hoạt động hoặc về đêm,
có thể kèm theo tim đập mạnh, tím tái hoặc phù thũng, kiểm tra thấy tim to ra
hoặc có tiếng thổi ở ổ van tim, phổi có tiếng ran ẩm, gan sưng to ấn đau.
4. Nếu cơn xuyễn có
liên quan với yếu tố tinh thần, kiêm tay chân phát tê, co quắp hoặc các chứng
trạng tinh thần khác, khi kiểm tra lại không phát hiện được triệu chứng rõ rệt
thường thuộc bệnh thần kinh chức năng.
Cách chữa
A. Châm cứu
Thể châm = lấy các
huyệt: Nội quan, Thiên đột, Chiên trung
Thực xuyễn = Ho
hắng nhiều đờm, gia Phong long. Phát sốt, gia Xích trạch (khi cần thiết, phải
trích ra máu).
Hư xuyễn = gia Phế
du, Thận du, Khí hải (châm xong thf cứu).
Nhĩ châm = Phế,
Giao cảm, Thần môn, Bình xuyễn.
B. Biện chứng
thí trị
Phải phân biệt hư,
thực. Thực chứng thì lấy phép khử tà, lợi khí để chữa, phân ra hàn, nhiệt, đàm
trọc mà xử lý. Hư chứng phải lấy bồi bổ, nhiếp nạp, phân âm, dương mà chữa.
(1): Thực xuyễn:
Khởi bệnh nhanh, nhịp thở chậm, thở ra được thì thoải mái, hơi thở thô, có tiếng
rít, có đờm và ho hắng, mạch tượng nhanh mà có sức.
Cách chữa nên tuyên
phế, bình xuyễn. Bài thuốc = Tam ảo thang gia vị = Chích Ma hoàng - 1,5 đồng
cân, Quảng Hạnh nhân - 3 đồng cân, Cam thảo - 1 đồng cân, Pháp bán hạ - 3 đồng
cân, Chích Xạ can - 1,5 đồng cân.
Gia giảm = Phong
hàn phạm phế, xuyễn cấp, ngực buồn bằn, nhiều đờm trắng lỏng, bắt đầu có bọt, sợ
lạnh, không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng, mạch phù khẩn, gia Quế chi - 1,5 đồng
cân, Tế tân - 5 phân, Gừng sống - 2 lát.
Phế nhiệt uất ở
trong, khí nghịch thở xông lên, ngực chướng, nhiều đờm dính dẻo màu vàng, nóng
bứt rứt, miệng khát, rêu lưỡi vàng hoặc nhẫy, mạch hoạt nhanh, gia Sinh thạch
cao - 1 lạng, Chích Tang bì - 3 đồng cân, Sao Hoàng cầm 3 đồng cân, Hải cáp phấn
- 5 đồng cân gói lại mà sắc.
Đàm trọc vây ở phế,
có đờm, hơi thở gấp, vùng ngực bứt rứt, đờm nhiều, đính mà nhẫy, rêu lưỡi trắng
nhẫy, mạch hoạt, gia Đình lịch tử, sao Tô tử, mỗi thứ 3 đồng cân, sao Bạch giới
tử, Hậu phác, mỗi thứ 1,5 đồng cân.
(2) Hư xuyễn: Bệnh
thường lâu ngày, lúc nhẹ, lúc nặng, lúc mệt thì nặng thêm, thở nhanh, nông,
không đều, hít được sâu thì thoải mái, ho hắng có ít đờm, mạch phù, nhược hoặc
phù đại, vô lực (nổi yếu, hoặc lớn mà không có sức) nghe phổi có rên ẩm rải rác.
Cách chữa:
Bổ phế,
nạp thận. Bài thuốc = Sinh mạch tán hợp với Nhân sâm Hồ đào thang gia vị: Đảng
sâm - 5 đồng cân hoặc Nhân sâm - 3 đồng cân.
Mạch môn -3 đồng
cân, Ngũ vị tử - 1,5 đồng cân.
Hoàng kỳ - 4 đồng
cân, Thục địa - 5 đồng cân.
Hồ đào nhục - 3
đồng cân, Tử thạch anh - 5 đồng cân.
Gia giảm:
Âm hư rõ rệt:
bứt rứt, gò má đỏ, ho nghẹn, đờm dính mà ít, thở nhanh, nông, miệng khô, chất
lưỡi đỏ, mạch nhỏ, nhanh, gia Bắc sa sâm - 3 đồng cân, Ngọc trúc - 4 đồng cân.
Dương hư rõ rệt: sợ
lạnh, sắc mặt trắng nhợt, động làm thì ngắn hơi, chất lưỡi trắng nhạt, mạch trầm
nhỏ, bỏ Mạch môn, Thục địa, gia chế Phụ tử phiến - 2 đồng cân, Bổ cốt chỉ - 3
đồng cân.
Nếu như thấy tay
chân phfu thũng, lại gia Quế chi - 1,5 đồng cân, Bạch truật - 5 đồng cân, Phục
linh - 4 đồng cân.
Tâm dương hư suy:
xuyễn nặng muốn thoát, mặt xanh, môi tím, ra mồ hôi, chân tay lạnh, hoảng hốt,
vật vã, chất lưỡi tím nhạt. Dùng riêng ngoài, lấy bột Tử hà sa - 5 phân, Trầm
hương - 2 phân, bột Nhân sâm - 3 phân, trộn đều uống, ngày từ 2 đến 3 lần.
Ngoài ra, nếu thấy
chứng hư, thực lẫn lộn, có thể căn cứ vào chủ thứ, phải kiêm chữa cả hai. Đối
với bệnh tình nghiêm trọng, phải kịp thời kết hợp Đông - Tây y để chữa.
C. Thuốc chế sẵn
Bảo kim hoàn, uống
1,5 đồng cân, mỗi lần, ngày uống hai lần. Dùng trong chứng thực xuyễn, đàm nhiệt
ẩn giấu ở phế.
Kim quỹ thận khí
hoàn, mỗi lần uống 1,5 đến 2 đồng cân, một ngày hai lần uống dùng trong chứng hư
xuyễn.
Mạc tích đơn, mỗi
lần uống 1 đồng cân, ngày uống hai lần. Dùng khi mặt xanh môi tím, ra mồ hôi,
chân tay lạnh, cánh mũi phập phồng, vật vã khoog yên, chất lưỡi tím nhạt, mạch
trầm mà nhỏ, của chứng dương phù muốn thoát.
D. Bài thuốc một
vị
Bột Bán hạ chế bằng
qua (dao) - 3 phân, bột Trầm hương - 1 phân, trộn đều đổ uống ngày vài ba lần.
Dùng trong chứng thực đàm vây phế khí.
Bột Tử hà sa mỗi
lần uống 5 phân, ngày uống hai lần. Dùng vào chứng hư xuyễn, thận không nạp khí,
động làm thì thở xuyễn, có thể dùng để điều trị không lên cơn.
Tử y hồ đào nhục 1
cái, mỗi tối trước khi đi ngủ, nhai nhỏ xong thì nuốt vào. Dùng ở chứng hư
xuyễn.
Bài thứ
tám Tim thổn thức (hồi hộp)
Tim hồi hộp là bệnh
nhân tự thấy tim đập nhanh, mạnh, là chứng tâm hoảng không yên. Đông y cho rằng
bệnh này phát sinh do thể chất yếu, hoặc bệnh lâu ngày thân thể hư, hoặc ưu tư,
sợ hãi dẫn đến khí huyết hao tổn không thể nuôi dưỡng được tim. Hoặc do âm hoặc
tâm huyết ứ trệ, làm cho tâm thần bất an. Y học hiện đại gọi là bệnh chức năng
tim (như loạn nhịp tim, rối loạn thần kinh tim), hoặc bệnh thực thể (như bệnh
van tim, hoặc xơ vữa mạch vành), và các bệnh khác như cường tuyến giáp, thiếu
máu. Tim mất chức năng điều hoà bao gồm cả chứng trạng hồi hộp đánh trống ngực.
Điểm kiểm tra chủ yếu
1. Chú ý tình hình
phát cơn hồi hộp đánh trống ngực, thường xuyên hay thành cơn, có quan hệ với các
hoạt động tình cảm, tinh thần, khoảng thời gian giữa những cơn hồi hộp. Bệnh tim
hồi hộp có nguyên nhân thực thể, phần nhiều khi gắng sức thì xuất hiện hoặc nặng
thêm. Bệnh tim hồi hộp do thần kinh chức năng thường có quan hệ với kích động
(Stress) của tình cảm, tinh thần.
2. Chú ý các chứng
trạng khác, để phân biệt các bệnh dẫn đến tim hồi hộp như mất ngũ, nhiều mộng
mị, choáng đầu, tai ù, mắt hoa, thường thấy ở bệnh rối loạn chức năng thần kinh
tim, thiếu máu. Thở xuyễn, ngắn hơi, ngực bứt rứt, đau bụng, ho hắng, đau khớp
hoặc cao huyết áp, có thể thấy ở chứng phong thấp, xơ vữa động mạch, cao huyết
áo hoặc bệnh tim có nguồn gốc từ phế.
3. Kiểm tra chú ý
biến động của huyết áp, tiếng tim, sức co bóp cơ tim và nhịp tim phổi có tiếng
ran ẩm, gan to hay không? để phân biệt bệnh do cơ năng hay thực thể. Khi cần
thiết thì phải chiếu điện và làm điện tâm đồ.
Cách chữa
A. Châm cứu
Thể châm = thần
môn, Nội quan, Tâm du, Cự khuyết.
Gia giảm = Huyết
hư: gia Cách du, Tỳ du. Đàm nhiệt: gia Dương lăng tuyền, phong long.
Nhĩ châm = Tâm, Bì
chất hạ, Giao cảm, Thần môn.
Phụ - Tại thành phố
An Sơn, khu Lập Sơn, công xã Thự Quang số 6,26 có kinh nghiệm chữa bệnh tim do
phong thấp như sau:
Chủ huyệt (1) - Nội
quan, gian sử, Thiếu phủ.
(2) - Nội quan,
Khích môn, KHúc trạch.
Nhóm huyệt dự bị I
- Âm lăng tuyền thấu Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Côn luân.
Nhóm huyệt dự bị II
- Trung quản, Thiên khu, Khí hải, Túc tam lý.
Nhóm huyệt dự bị
III - Thái xung, Âm lăng tuyền thấu Dương lăng tuyền, Thuỷ phân, Trung cực thấu
KHúc cốt, Thuỷ tuyền, Phi dương.
Nhóm huyệt dwjbij
IV - Phế du, Thiếu phủ, Hợp cốc.
Lấy các nhóm huyết
trên làm huyệt thường dùng, rồi linh hoạt ứng dụng chọn những nhóm huyệt dưới
như sau:
Chữa tim đập quá
chậm =Nội quan, Thông lý.
Tim đập quá nhanh =
Nội quan, Gian sử và Nhĩ châm vùng Tim.
Bụng chướng = Trung
cực, Quy lai, Khí hải.
Gan to =
Thái xung, Chướng môn.
Khi tiến
hành chữa, có thể lấy nhóm (1) hợc (2). Huyệt phối hợp thì có thể căn cứ vào
bệnh tình mà tuyển chọn, mỗi lần châm từ trên dưới 4 hoặc 5 huyệt, châm huyệt ở
cả hai bên trái phải.
Thủ pháp
= Châm sâu, mạnh, dùng phép Kê đảo mễ (gà chãi tóc) nâng ấn, đếm vê, sau khi có
châm cảm đắc khí buốt, tê, chướng hoặc lan truyền thì lưu kim.
Liệu
trình từ 7 đén 10 ngày, rồi tuỳ thể chất người bệnh khoẻ hay yếu, để nghỉ mẫy
ngày, lại tiến hành liệu trình sau. Thông thường mỗi ngày châm 1 lần, nhưng căn
cứ bệnh tình, nếu không chịu nổi thì có thể cách ngày hoặc cách hai ngày châm 1
lần.
B.
Biện chứng thí trị
Bệnh này
trên lâm sàng có hai mặt hư và thực, có thể lẫn với nhau, nhưng nhất thiết là
thực ít hư nhiều. Khí huyết hư hoặc tâm âm hư là gốc, đàm hoả ứ trở là ngọn, do
đó cách chữa phải lấy nguyeentawcs bổ hư làm chủ, khử tà làm phụ, đồng thời căn
cứ vào đặc điểm tâm thần bất an, phối hợp thuốc an thần.
(1) Khi
huyết bất túc: Hoảng hốt, tim đập mạnh không yên, sau khi lao động có thể tăng,
ngắn hơi, ra mồ hôi, mệt mỏi, ngủ không yên hoặc mất ngủ, hay quên, đầu nặng,
mắt hoa, sắc mặt không tươi,môi miệng trắng nhạt, chất lưỡi đỏ nhạt, mạch nhỏ
yếu hoặc loạn nhịp.
Cách
chữa: bổ khí, ích
huyết. Bài thuốc = Quy tỳ thang gia giảm:
Hoàng kỳ,
Đảng sâm hoặc Hài nhi sâm, Đương quy, thục địa mỗi thứ đều 3 đồng cân, Ngũ vị tử
từ 2 đến 3 đồng cân, Thục Táo nhân từ 3 đến 5 đồng cân, hoặc Bá tử nhân 3 đồng
cân, Chu phục thần 4 đồng cân, Long cốt 4 đồng cân, Mẫu lệ 1 lạng.
Gia
giảm: Kiêm chứng
dương hư, ra mồ hôi, sợ lạnh, mạch kết, đại gia Quế chi 1,5 đồng cân, Chích Cam
thảo 1,5 đồng cân, Tâm thần bất an dữ dội, Gia Viễn chí 2 đồng cân, Hợp hoan bì
(hoa) 5 đồng cân.
(2) Âm hư
hoả vượng, tim đập mạnh, hư phiền không yên, có khi thành cơn, khi suy nghĩ
nhiều hoặc sợ hãi rất dễ phát thành cơn, ngủ không sâu, mộng mị, đầu choáng, mắt
hoa, tai ù, mặt nóng, miệng khô đắng, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt,
nhỏ nhanh.
Cách
chữa: Tư âm giáng
hoả
Bài
thuốc: Bổ tâm ddan
gia giảm
Sinh địa
5 đồng cân, Mạch môn hoặc Thiên môn 3 đồng cân.
Ngọc trúc
3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân.
Hoàng
liên 1 đồng cân, Sơn chỉ 1 đồng cân.
Thục Táo
nhân 3 đồng cân, Bá tử nhân 3 đồng cân.
Mẫu lệ 1
lạng.
Gia
giảm: Kèm có đảm
hoả, trong tim nóng bứt rứt, mất ngủ hoặc mị mộng, nôn ra đờm tím, rêu lưỡi vàng
nhẫy, gia Trúc lịch bán hạ 3 đồng cân; Trần đảm tinh 1 đến 2 đồng cân; Thiên
trúc hoàng 3 đồng cân; Xuyên bối mẫu 1,5 đồng cân; Chu phục thần 4 đồng cân.
Hoặc liệu chừng bỏ các vị thuốc tư âm dưỡng huyết như Sinh địa, Đương quy.
Thổn thức
không yên, ngũ tâm phiền nhiệt rất mạnh, liệu chừng gia Chân châu mẫu 1,5 đồng
cân, Linh từ thạch từ 6 đồng cân đến 1 lạng, Quy bản 5 đồng cân.
(3) Tâm
huyết ứ trở, tim đập mạnh, trong ngực bứt rứt không thoải mái, hoặc tim ngực đau
từng cơn, ngắn hơi, môi mặt tím tái, chất lưỡi có màu tím hoặc ban tím, mạch tế,
sác (nhỏ, nhanh) hoặc loạn nhịp.
Cách
chữa: Hoạt huyết, hoá
ứ, lý khí, Bài thuốc = Huyết phủ trục ứ thang gia giảm =
Đương quy
3 đồng cân, Đan sâm 5 đồng cân
Đào nhân
3 đồng cân, Hồng hoa từ 2 đến 3 đồng cân.
Xích
thược 3 đồng cân, Hồng hoa từ 2 đến 3 đồng cân.
Chế Hương
phụ 3 đồng cân, Uất kim 3 đồng cân.
Gia
giảm: kèm có đàm
trọc, ngực buồn bằn rõ rệt, rêu lưỡi trơn, gia Qua lâu 5 đồng cân, Ung bạch 3
đồng cân, Pháp bán hạ 3 đồng cân.
Tâm dương
bất chấn, sợ lạnh, chỉ mát, lưỡi nhạt, mạch chậm, gia Quế chi 1,5 đồng cân, Can
thương 1 đồng cân, Chế Phụ tử 1 đến 1,5 đồng cân. Kiêm có khí huyết hao hư, dùng
chung với các vị thuốc bổ dưỡng khí huyết.
C. Bài
thuốc một vị
- Chu sa
1 đồng cân, cho vào trong một quả tim lợn, đun chín nhừ thì đem ăn, có thể uống
như thế từ 6 đến 7 lần, chữa tim đập quá nhanh.
- Hổ
phách 5 phân, Huyết kiệt 2 phân, nghiền nhỏ cả hai thứ uống 1 lần, ngày uống hai
lần, trị hồi hộp, hay sợ, vùng ngực buồn đau.
- Ngọc
trúc 5 đồng cân, sắc đặc, chia làm hai lần uống, mỗi ngày một tễ, uống liền 10
ngày một liệu trình, trị bệnh tim có thấy chứng âm hư.
- Xương
bồ 1 đồng cân, Viễn chí 2 đồng cân, Chu phục thần 3 đồng cân, sắc uống, Dùng ở
chứng hồi hộp, mất ngủ.
Bài
thứ chín Đau bụng
Đau bụng
là một loại chứng lâm sàng thường thấy, chủ yếu là do bệnh biến của tạng khí
trong ổ bụng gây ra, cũng có khi do bệnh tật ở vùng ngực gây ra,(như viêm phổi,
viêm mạc lồng ngực, tim đau nhói), cũng có khi do lan từ xa đến. Do đó, đau bụng
có tương quan với bệnh tật ở một phạm vi rất rộng, cần phải nhận đúng để chẩn
đoán phân biệt rõ ràng mới có thể chữa chính xác. Cũng có một số bệnh ngoại khoa
và phụ khoa dẫn đến đau bụng cấp tính, kịch liệt, cần khẩn cấp chữa, chứng cấp
tính của ổ bụng có riêng một phần để giới thiệu. Nội khoa, Nhi khoa cũng có một
số bệnh dẫn tới đau bụng như loét dạ dày, tá tràng, lị, ký sinh trùng, hệ tiết
niệu có sỏi cũng có những phần giới thiệu chuyên. Ở đây chủ yếu giới thiệu tri
thức nói chung về biện chứng thí trị đối với chứng đau bụng của Đông y, song
cũng cần phải kết hợp với bệnh viện.
Đông y
cho rằng phát sinh ra đau bụng phải có quan hệ với bị lạnh, ăn uống không điều
độ, kích thích tình cảm và nội tạng dương hư. Tính chất đau bụng có hai loại hư
và thực, trong đó thực chứng làm chủ. Thực chứng do thấp nhiệt, tích thực, khí
trệ huyết ứ, và hàn tích đưa đến khí của phủ thăng giáng thất thường, khí huyết
vận hành bị trở ngại. Hư chứng là tạng khí hư hàn, khí huyết không được ôn
dưỡng.
Điểm chủ yếu để kiểm tra
Hỏi tỷ mỉ
về bệnh sử, chú ý vùng bụng bị đau, tính chất cơn đau, thời gian đau, có quan hệ
với ăn uống và các chứng trạng khác kèm theo, kết hợp kiểm tra toàn thân và xét
nghiệm, để chẩn đoán phân biệt.
1. Lấy
đau bụng làm chứng trạng chủ yếu, đau đớn tương đối nghiêm trọng, kiểm tra trên
người. Nếu vùng bụng ấn đau rõ rệt, cơ bụng co cứng, hoặc ngược lại đau giật, sờ
vào có hòn cục, cần phải nghĩ đến chứng cấp của ổ bụng, xin xem ở phần ngoại
khoa ổ bụng, để chẩn đoán phân biệt.
Nhìn
chung, đau bụng liên tục thường thấy ở chứng đàm và xuất huyết bên trong. Đau
bụng từng cơn, thường do vướng tắc. Đau liên tục kiêm có cơn dữ dội, thường là
chứng đàm kiêm vướng tắc. Đau ê ẩm và chướng đau, thường thấy ở chứng đàm. Đau
nhói, thường là vướng tắc.
2. Nói
chung chứng trạng toàn thân sợ lạnh, phát sốt, hoặc quặn bụng, nôn mửa, tiêu
chảy xuất hiện trước hoặc đồng thời với đau bụng, thường thuộc bệnh nội khoa.
Bụng trên
đau, quặn bụng, nôn mửa, thường thuộc bệnh của dạ dày.
Phía bên
phải bụng trên có đau kèm theo ớn lạnh, phát sốt, quặn bụng nôn mửa, hoặc ỉa
chảy, hoặc vàng da, thường thuộc bệnh ở hệ thống gan mật.
Đau bụng
quanh rốn hoặc vùng bên trái bụng dưới đau đớn và các chứng trạng kèm theo như
sợ lạnh, phát sốt, quặn bụng, nôn mửa, ỉa chảy, cục bộ có cảm giác ấn đau,
thường thuộc chứng viêm đường ruột. Đau bụng chung quanh rốn từng cơn mà điểm ấn
đau không rõ ràng, thường thuộc bệnh ký sinh trùng đường ruột.
Bên phải
bụng dưới đau, nếu cơn đau tái phát nhiều lần, trừ viêm ruột thừa, phải nghĩ đến
lao ruột.
3. Người
bệnh là phụ nữ cần phải hỏi tiền sử kinh nguyệt, phân biệt chứng đau bụng hành
kinh, viêm ống dẫn trứng, viêm hố chậu, chửa ngoài dạ con và các bệnh phụ khoa.
4. Kiểm
tra vùng bụng, phải chú ý kiểm tra cả vùng ngực, hỏi xem có ho hay không các
chứng trạng đau ngực khác, theo đó phân biệt do bệnh tật ở vùng ngực như viêm
phổi, viêm mạc lồng ngực, nhói đau vùng tim gây ra đau lan toả.
Cách chữa
A.
Bằng châm cứu
Thể châm:
Đau vùng bụng trên = Xem ở phần xử lý theo cách chữa dạ dày
Đau bụng
chung quanh rốn = Thiên khu, Khí hải, Túc tam lý.
Đau vùng
bụng dưới = Dới mạch, Quy lai, Đảm nang huyệt (dưới Dương lăng tuyền 1 thốn) và
Thái xung.
Nhĩ châm
= Giao cảm, Thần môn, Bì chất hạ, Vùng có tên tương đương nói đau ở trên loa
tai.
B.
Biện chứng thí trị
Căn cứ
vào thời gian đau, tính chất đau, mức độ đau và quan hệ ăn uống mà phân biệt sự
khác nhau giữa hư và thực, hàn và nhiệt, khí và huyết. Đau ê ẩm, đau đi đau lại
không dứt, khi đau ưa sờ nắn, ăn xong đau giảm nhẹ, thường thuộc chứng hư. Đau
nhanh chóng và kịch liệt, khi đau sợ sờ nắn, ăn xong đau tăng lên, thường thuộc
thực chứng. Đau đớn gặp lạnh thì tăng mạnh, được chườm nóng hoặc uống nước nóng
thì giảm nẹ, thường thuộc chứng hàn. Đau đớn gặp nóng thì tăng, không ưa chườm
nóng, thường thuộc nhiệt chứng. Chứng đau hoặc nơi đau không nhất định do khí
trệ gây ra. Đau nhói là nơi đau cố định do huyết ứ gây ra. Vùng bụng trên
đau là các đường kinh tỳ, vị, đại trường tiểu trường. Vùng bụng dưới đau là
thuộc phạm vi kinh can.
Đau bụng
thực chứng do thấp nhiệt, thực tích gây ra, nên tham khảo nội khoa viêm trường,
ỉa chảy, lị và thiên ngoại khoa chuyên về cấp phúc chứng, chương này chủ yếu
giới thiệu về hàn tích, khí trệ, huyết ứ, hàn, gây ra đau bụng và cách chữa
chúng
(1)
Hàn tích chứng, bụng đau cấp và mạnh, gặp lạnh thì nặng thêm, sau khi chườm
nóng hoặc uống nóng thì giảm nhẹ, miệng không khát, hoặc ỉa phân nát, nước tiểu
trong và dễ đái, rêu lưỡi trắng, mạch chìm và căng (trầm, huyền)
Cách
chữa: Ôn trung, tán hàn
Bài thuốc
Can
khương 1,5 đồng cân Chế hương phụ 3
đồng cân
Ô
dược 2 đồng cân Nhục quế 1 đồng cân
Cao lương
khương 1,5 đồng cân Phụ tử phiến 1,5 đồng cân.
(2)
Khí trệ huyết ứ
a. Khí
trệ làm chính, bụng trên chướng bứt rứt, đau ê ẩm, sau khi thở, ợ hơi nóng hoặc
ngáp thì giảm nhẹ; buồn rầu, suy nghĩ thì dễ lên cơn đau, rêu lưỡi mỏng, mạch
căng nhỏ (huyền, tế).
Cách
chữa: Thư điều khí cơ
Bài
thuốc: Sài hồ, sơ can
ẩm gia giảm
Sài
hồ 1,5 đồng cân Sao Chỉ xác 2 đồng
cân
Bạch
thược 3 đồng cân Cam thảo 1 đồng cân
Trần
bì 1,5 đồng cân Thanh bì 1,5
đồng cân
Chế Hương
phụ 3 đồng cân
Gia giảm:
đau chạy dữ dội, có thể gia Mộc hương 1,5 đồng cân hoặc Ô dược 1,5 đồng cân,
hoặc Trầm hương phiến 1,0 đồng cân.
(b) Huyết
ứ làm chủ, đau đớn rất mạnh, dạng đau như đâm, nơi đau cố định sợ sờ nắn, chất
lưỡi tím bầm, mạch nhỏ, tắc (tế, sáp).
Cách
chữa: Hoạt huyết hành khí
Bài
thuốc: Kim linh tử tán hợp với Thất tiêu tán gia giảm
Kim linh
tử 3 đồng cân Diên hồ sách 3 đồng cân
Bồ
hoàng 3 đồng cân Ngũ linh chi 3 đồng cân, gói lại sắc
Đương
quy 3 đồng cân Xích thược 3 đồng cân
Chế hương
phụ 3 đồng cân
Khí trệ
và huyết ứ thường đi kèm, có thể lấy bài thuốc trên kết hợp vào sử dụng
(3) Hư
hàn chứng, bụng đau ê
ẩm, lúc đau lúc không, ưa nhiệt, sợ lạnh, khi đau ưa sờ nắn, khi đói và làm mệt
thì đau tăng, phân lỏng, kiêm tinh thần mệt mỏi, ngắn hơi, sợ lạnh, rêu lưỡi
trắng nhạt, mạch trầm tế (chìm,nhỏ).
Cách
chữa: ôn trung bổ hư
Bài
thuốc: Tiểu kiện trung thang gia giảm
Đảng
sâm 3 đồng cân Quế chi 1,5 đồng cân
Bạch
thược 3 đồng cân Đại táo 4 quả
Cam thảo 1 đồng cân Can khương 1 đồng cân
Gia giảm
= Vùng bụng nhói đau, phân lỏng gia xuyên tiêu 1 đồng cân
Sợ rét
chân lạnh, gia Chế phụ tử 1 đồng cân
Bài khác
= Bột Diên hồ sách 3 phân, bột Trầm hương 3 phân, bột Nhục quế 3 phân ba thứ
trộn vào uống 1 lần. Mỗi ngày uống 2 lần.
Khi đau
có thể dùng để tạm dứt cơn đau. Các loại đau bụng đều có thể dùng, trừ chứng
thấp nhiệt thì cấm dùng.
Bài
thứ mười Nôn mửa
Nôn mưa
là một triệu chứng gây ra bởi nhiều loại bệnh, Đông y cho rằng bệnh này do vị
mất hoà giáng, trọc khí nghịch lên gây ra. Người bị cảm ngoại tà, thức ăn trệ
lại, hoặc đàm ẩm đình ở trong, hoặc tình chí mất điều hoà, can khí phạm vị phát
sinh ra nôn mửa thuộc về thực chứng. Nếu do sau khi bị bệnh nhiệt, vị âm bị
thương hoặc tỳ vị hư nhược, dương khí của trung tiêu bất chấn mà phát sinh, thì
thuộc hư chứng. Y học hiện đại cho rằng nôn mửa có thể do bệnh ở hệ thống thần
kinh trung ương, như viêm màng não lây, viêm não Nhật bản B, tai biến mạch máu
não và u não, hoặc do bệnh ở hệ thống tiêu hoá. Phần này chủ yếu giới thiệu về
bệnh ở hệ thống tiêu hoá, trong đó nôn mửa là chứng chính.
Điểm chủ yếu để kiểm tra
1. Nôn
mửa đột nhiên phát sinh, nôn vọt ra, không đau quặn bụng, mà kèm chứng trạng ở
hệ thống thần kinh, phải nghĩ đến bệnh của thần kinh trung ương. Nếu kèm theo
sốt, có triệu chứng kích thích màng não, kèm viêm phổi hoặc chứng viêm ở các nơi
khác, thường do viêm hệ thống thần kinh trung ương, hoặc là bệnh lây cấp tính,
kèm viêm màng não. Nếu có đau đầu, huyết áp tăng cao liệt nửa người, ngoại
thương, hoặc những biểu hiện khác của bệnh thuộc thần kinh, phải phân biệt thêm
bệnh não cao huyết áp, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, hoặc khối u
não.
2. Nôn
mửa kèm theo đau quặn vùng bụng trên thường thuộc bệnh đường ruột. Cần chú ý đến
chế độ ăn uống và thuốc men, để phân biệt tiêu hoá kém, ngộ độc thức ăn hoặc
thuốc. Chú ý thời gian phát sinh nôn mửa cùng với lượng và chất, để phân biệt
bệnh ở thực quản, dạ dày hay ruột. Thức ăn chưa đến dạ dày đã nôn ngay thường
thuộc bệnh thực quản. Nôn sau khi ăn hợc sau khi ăn khoảng 2 đến 3 giờ đồng hồ,
kèm có đau bụng trên, thường là bệnh ở dạ dày hoặc đường ruột. Nôn mửa sau khi
ăn từ 4 đến 6 giờ đồng hồ, thường thấy ở loét tá tràng. Nôn sau khi ăn từ 6 đến
12 giờ ra nhiều mùi hôi, chua, thậm chí ra đồ ăn đã qua một ngày, thường thấy do
hẹp môn vị. Nếu nôn ít, không tìm được nguyên nhân, thường là nôn mửa thuộc thần
kinh.
3. Chú ý
các chứng kèm theo như: kèm theo đau bụng nghiêm trọng phải nghĩ đến bệnh cấp
tính ở ổ bụng. Kèm theo ỉa chảy, phải nghĩ đến bệnh viêm đường ruột. Kèm theo
hôn mê, phải hỏi tiền sử bệnh, nghĩ đến chứng ngộ độc urê, huyết cao, ngộ độc
axeton trong bệnh đái đường, hoặc hôn mê gan. Đàn bà thấy tắt kinh gần hai tháng
phải nghĩ đến có thai.
4. Nôn
mửa kịch liệt, phải chú ý quan sát hiện tượng mất nước và rối loạn điện giải.
Cách chữa
A.
Bằng châm cứu
Thể châm
= Nội quan, Trung quản, Túc tam lý
Gia giảm:
thuộc nhiệt, thêm hợp cốc, Nội đình
Thuộc hàn:
Trung quản, châm xong phải cứu
Can vị bất
hoà: gia dương lăng tuyền, thái xung
Tỳ hư: gia cứu
Chướng môn, Tỳ du
Nhĩ châm
= Vị, Tỳ, Giao cảm, thần môn.
B.
Biện chứng thí trị
Nhằm vào
bệnh lý chủ yếu của bệnh, cách chữa phải hoà vị giáng nghịch là chủ yếu kiêm
phân biệt chứng hư, thực, hàn, nhiệt khác nhau, gia giảm mà chữa.
Bài thuốc
= tiểu bán hạ gia Phục linh thang
Bán hạ
3 đồng cân Sinh khương 3 đồng cân
Phục
linh 3 đồng cân Trần bì 3 đồng cân
Gia
giảm: Do ngoại cảm
phong hàn kiêm sợ lạnh, phát sốt, buồn bằn trong ngực, bụng chướng, rêu lưỡi
mỏng, mạch phù (sờ nhẹ đã thấy, ấn nặng thì mất) thì gia:
Hoắc
hương 3 đồng cân, Bội lan 3 đồng cân, Hoàng liên 8 phân
Trúc như
3 đồng cân.
Do ăn
uống đình trệ nôn ra đồ ăn chua hôi, bụng trên chướng đầy, ợ hơi nóng, phân lỏng
hoặc táo, rêu lưỡi vàng trơn, mạch hoạt (trơn tru), gia =
Tiêu lục
khúc 3 đồng cân, Sơn trà 3 đồng cân, Lai phục tử 3 đồng cân.
Nếu bụng
chướng rất dữ, hoặc kèm có đau bụng, phân táo bón = Chỉ thực 3 đồng cân, Sinh
đại hoàng 3 đồng cân.
Do đàm ẩm
nội đình mà nôn nước trong hoặc đờm dai, bụng trên buồn bằn không muốn ăn, đầu
choáng, hồi hộp, rêu lưỡi trắng trơn, mạch hoạt, gia = Quế chi 1 đồng cân, Bạch
truật 3 đồng cân, Xuyên phác 1,5 đồng cân.
Do Can
khí phạm vị mà ợ chua, ợ hơi nóng, bụng trên và sờn chướng đau, buồn bằn bứt rứt
không thư, miệng khô đắng, ven lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng trơn, mạch huyền, gia =
Tô ngạch
3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Cang khương 1 đồng cân.
Chế Phụ
tử phiến 1,5 đồng cân, Chích cam thảo 1 đồng cân.
C. Đơn
thuốc một vị
- Gừng
sống nhiều ít cũng được, giã lấy nước trấp (*)
đắp ở đầu lưỡi hoặc uống vào trong, có tác dụng hoà vị chỉ nôn.
- Lộ căn
từ 2 đến 4 lạng sắc với nước uống, có tác dụng sinh tân chỉ nôn
- Trúc
nhự, Bạch mao căn, Tỳ bà diệp, mỗi thứ ba đồng cân, sắc nước đổ cho uống, có tác
dụng thanh nhiệt, hoà vị, chỉ nôn.
- Hoắc
hương, Bội lan, mỗi thứ 3 đồng cân, sắc với nước đổ cho uống, có tác dụng thanh
thử hoá thấp, hoà vị, chỉ nôn.
- Đỗ tâm
thổ (đất trong lòng bếp) từ 2 dến 4 lạng đun nhừ ra, lọc lấy nước trong cho thêm
nước gừng nấu và đường đỏ ngoáy lên uống, có tác dụng dứt nôn, dứt ỉa chảy.
Bài
thứ mười một Vàng da
Hoàng đản
là một chứng trạng thường thấy, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là củng mạc (lòng
trắng mắt), niêm mạc, và da vàng, có thể thấy ở nhiều bệnh, nhưng chủ yếu là ở
hệ gan mật, hoặc do tan tuyết (như bệnh vàng da tan tuyết bẩm sinh), sốt rét,
bệnh đậu, hoàng đản tổn thương tế bào gan (như viêm gan xơ hoá, ung thư gan)
hoàng đản do tắc ống mật (như sỏi mật, giun chui ống mật, ung thư đầu tuỵ). Đông
y đem những tính chất khác nhau của hoàng đản khái quát làm hai loại lớn, là
Dương hoàng và Âm hoàng. Khi bị ngoại cảm tà độc, thấp nhiệt từ ngoài vào, uất ở
tỳ vị, hoặc do ăn uống rượu thịt không có chừng mực, tổn thương tỳ vị, vận hoá
bất thường, thấp trọc nội sinh, uất mà hoá thành nhiệt, đến nỗi thấp nhiệt nung
nấu, tỳ mất kiện vận, can mất sơ tiết, nước mật tràn ra ngoài da dẻ, thì phát
thành dương hoàng. Làm mệt quá độ, hoặc do dương hoàng kéo dài không chữa, dẫn
đến hàn thấp lưu trệ, tỳ dương bất vận, can dương sơ tiết thất thường, nước mật
theo nước ngấm tràn ra da dẻ, thì phát thành âm hoàng. Trên lâm sàng nói chung
thường thấy dương hoàng
Điểm kiểm tra chủ yếu
1. Hoàng
đản thường thấy trước hết ở vùng củng mạc, niêm mạc.
Sau đó tới da
toàn thân. Đối với người bệnh vào độ trung niên, khi quan sát thấy củng mạc
vàng, phải chú ý phân biệt với đám mỡ dưới kết mạc, (cái trước là phân bố đều
toàn bộ lòng trắng mắt, cái sau phân bố không đều, thường tích tụ ở gần củng
mạc trong góc mắt, hơi lồi ra đó là mộng thịt)
2. Hỏi rõ xem
trước khi bị bệnh, có tiếp xúc với người viêm gan hoặc có tiền sử ngộ độc thuốc,
thức ăn? Hỏi tình hình phát sinh hoặc tăng giảm của hoàng đản, chú ý các chứng
trạng kèm theo như sốt, nôn, da dẻ ngứa, vùng gan khó chịu, chú ý tuổi người
bệnh, giới tính, màu sắc phân và nước tiểu
3. Kiểm tra toàn
thân phải chú ý đến sắc độ của hoàng đản, bần huyết, nốt ruồi hình con nhện
(giãn mao mạch), gan lách sưng, ấn đau
Túi mật sưng to,
cổ chướng là những triệu chứng thực thể
4. Căn cứ vào
màu sắc phân, nước tiểu, kết hợp với xét nghiệm bóng bọt nước tiểu (tức là đem
nước tiểu của người bệnh đổ vào ống nghiệm hoặc bình thuỷ tinh trong suốt, lắc
nhiều lần để sinh ra bóng bọt) quan sát màu sắc của bóng bọt, có thể bước đầu
phân biệt ba loại nguyên nhân khác nhau của hoàng đản
Khic có điều
kiện thì phải làm thực nghiệm tam đảm niệu (ba thứ mật trong nước tiểu), chức
năng gan hoặc kiểm tra bằng siêu âm, để hỗ trợ cho chẩn đoán phân biệt được tốt
hơn.
Hoàng đản do tan
huyết: nước tiểu không có sắc tố mật và muối mật, màu nước tiểu bình thường, xét
nghiệm bóng bọt nước tiểu có màu trắng. Trong phân lượng sắc tố mật tăng, phân
vàng sẫm
Hoàng đản do tắc
mật: nước tiểu chứa nhiều sắc tố mật và muối mật, xét nghiệm bóng bọt nước tiểu
màu vàng. Trong phân sắc tố mật, muối mật đều giảm hoặc không thấy, phân bạc
màu.
Cách chữa
A. Bằng châm cứu
Thể châm = Dương
hoàng = Trung quản, Hợp cốc, Đảm nang huyệt (dưới Dương lăng tuyền 1 thốn),
Dương cương
Âm hoàng = Chí
dương (cứu), Trung quản, Nội quan, Túc tam lý,
Nhĩ châm = Đảm,
can, tỳ
B. Biện chứng
thí trị
Biện chứng chủ
yếu là phân ra dương hoàng và âm hoàng, phân biệt thấp nhiệt và hàn thấp khác
nhau. Nguyên tắc chữa đối với dương hoàng là lấy thanh nhiệt lợi thấp làm chủ,
và căn cứ vào thấp với nhiệt xem bệnh nặng về bên nào để phân biệt xử lý. âm
hoàng, lấy ôn tỳ hoá thấp làm chủ
(1) Dương hoàng
- Mắt, da vàng, nước đái vàng, sườn phải chướng đau, ngực buồn bằn, bụng trên có
hòn cục, quặn bụng buồn nôn, bụng chướng tức hoặc ỉa táo, thượng vị ấn không
mềm, sợ mỡ, miệng khô đắng hoặc dẻo, lúc đầu có nóng hoặc rét, rêu lưỡi vàng
nhẫy, mạch sác hoặc huyền sác (nhanh, căng mà nhanh)
Cách chữa: Thanh
nhiệt lợi thấp
Bài thuốc - Nhân
trần ứ linh thang gia giảm =
Nhân trần |
1 lạng |
Xích linh |
4 đồng cân |
Trư linh |
4 đồng cân |
Trạch tả |
3 đồng cân |
Xa tiền thảo |
4 đồng cân |
Hoàng tả |
3 đồng cân |
Bồ công anh |
4 đồng cân |
Quảng Uất kim |
3 đồng |
Gia giảm
= Miệng khô tâm phiền, bụng chướng đầy, đại tiện táo, nước tiểu vàng ít là nhiệt
nặng hơn, có thể gia Sơn chi - 3 đồng cân, Đại hoàng - 3 đồng cân, Kim tiền
thảo - 1 lạng.
Bụng
chướng, phân nát, rêu lưỡi trắng nhẫy là thấp tà nặng hơn, gia Thương truật - 3
đồng cân, Xuyên phác - 1,5 đồng cân, Trần bì - 2 đồng cân
Sườn phải
đau hoặc kéo dần lên vai và lưng trên rất dữ, có thể gia Diên hồ sắc 3 đồng cân
Thoạt đầu
có kèm thân nóng, đầu đau, rêu lưỡi nhẫy, gia Hoắc hương - 3 đồng cân, Bội lan -
3 đồng cân, Đậu quyển - 4 đồng cân
Nóng rét
qua lại, gia Sài hồ - 2 đồng cân, Sao hoàng cầm - 2 đồng cân
(2) Âm
hoàng - mầu vàng mờ tối, ăn vào ít, bụng trên buồn bã, hoặc thấy bụng chướng,
phân không thành khuôn, tinh thần mệt mỏi mà sợ lạnh, bệnh kéo dài, chất lưỡi
nhạt, rêu lưỡi nhẫy, mạch trầm, trì (chìm và chậm)
Cách chữa
- Kiện vận tỳ khí, ôn hoá hàn thấp
Bài thuốc
= Nhân trần truật phụ thang gia giảm =
Nhân trần |
5 đồng cân |
Thương truật |
3 đồng cân |
Bạch truật |
3 đồng cân |
Thục Phụ tử |
2 đồng cân |
Đạm Can khương |
1 đồng cân |
Xuyên phác |
1,5 đồng cân
|
Phục linh |
4 đồng cân |
Trạch tả |
3 đồng cân |
Gia giảm
= Đàm trọc ứ trở, can, tỳ sưng to, dưới sườn chướng đau nhói, bụng chướng, sắc
mặt vàng đen, chất lưỡi đỏ xạm, rêu lưỡi đục, gia Tam lăng - 3 đồng cân, Nga
truật - 3 đồng cân, Miết giáp tẩm giấm đốt - 5 đồng cân, Hồ hoa - 1,5 đồng cân,
Bạch giới tử - 1 đồng cân. Dùng riêng Hoả tiêu, Đoàn Tạo phàn, phân lạng bằng
nhau, nghiền thành bột mỗi lần uống 5 phân, một ngày hai lần uống
Bệnh lâu
ngày khí hư huyệt trệ, sắc mặt xạm, chân tay yếu không có sức, dưới sườn có báng
(gan hoặc lách sưng) chất lưỡi nhạt, có khi màu tím, thì bỏ vị Trạch tả, Xuyên
phác, gi Đảng sâm - 3 đồng cân, Hoàng kỳ - 5 đồng cân, Đương quy - 3 đồng cân,
Đan sâm - 5 đồng cân
C. Bài
thuốc một vài vị lẻ
Nhân
trần, Bình địa mộc, Mã tiên thảo, Thạch đả xuyên, Kê cốt thảo, Phượng vị thảo,
Hạ khô thảo, Bồ công anh, Liên tiền thảo, Nhu đạo thảo căn (gốc rễ cây lúa nếp),
Xa tiền thảo, Bạch mao căn, chọn trong đó 1 - 2 loại, dùng từ 1 đến 2 lạng, sắc
với nước uống
D.
Cách chữa mới
Liệu pháp
gây phông = Dùng mao cấn bó ở ngoài, ở mặt trước cẳng tay gần cổ tay (Giữa Đại
lăng và Nội quan) làm cho nổi phồng lên. Có tác dụng làm lui vàng da
Bài thứ
mười hai
Chóng mặt
(Huyên vận)
Huyễn là
hoa mắt, vận là đầu xoay, nó là chứng của cao huyết áp, xơ cứng động mạch, thiếu
máu, rối loạn thần kinh chức năng, bệnh tai trong và u não. Nguyên nhân khởi
bệnh là thể chất không khoẻ, sau khi bị bệnh nặng, lo nghĩ uất giận và ăn uống
không nhiều cay béo. Biểu hiện bệnh lý có hai mặt hư và thực. Hư chứng là tâm tỳ
khí huyết bất túc hoặc can thận âm tinh hao tổn không đủ nuôi dưỡng não. Thực
chứng là phong dương thượng nhiễu hoặc đàm trọc vướng ở trung, thanh dương không
thể thăng gây ra
Điểm chú ý để kiểm tra
1. Hỏ rõ
tiền sử, có hay không có hiện tượng say tầu say xe, tình hình phát bệnh và ghi
lại tiền sử bệnh. Kiểm tra bệnh ở tai, phát hiện có động mắt (Nysstagmus) hoặc
bệnh huyết áp, xét nghiệm để phân biệt nguyên nhân choáng váng
2. Đầu
xoay, đó là cảm giác tự người bệnh thấy bị xoay mà không do ngoại vật gây nên,
thường do cao huyết áp, xơ cứng động mạch, rối loạn thần kinh chức năng gây ra
thiếu máu
3. Chóng
mặt thành cơn, người bệnh cảm thấy xoay chuyển, kèm theo có quặn đau nôn mửa,
động mắt (Nysstagmus), thường là bệnh cơ quan tiền đình ngoại biên (mê nhĩ) hoặc
tiền đình trung ương
Cách chữa
A.
Bằng châm cứu
Thể châm
= Phong trì, Can du, Dương lăng tuyền, Hợp cốc
Gia giảm
= Phong dương thượng cang, gia Thái dương (nặn máu), Thái xung
Khí huyết
bất túc, gia cứu Bách hội, cứu Khí hải
Đàm trọc
trở trung, gia Trung quản, Phong long, Tỳ du
Nhĩ châm
= Bì chất hạ, Chẩm, Thần môn, Thận, Ngạch. Mỗi lần chọn dùng 2 - 3 huyệt
B.
Biện chứng thí trị
Biện
chứng phải chia ra tiêu, bản, hư, thực, Bản, hư thuộc can thận âm tinh hao tổn
thì dưỡng âm tinh. Thuộc tâm tỳ khí huyết bất túc, thì bổ ích khí huyết. Tiêu,
thực thuộc phong dương thượng cang thì dẹp phong dìm dương. Thuộc đàm trọc trở
trung, thì hoá đàn hoà trung
Nếu hư
thực lẫn lộn, thì chữa cả hai
(1) Khí
huyết bất túc, - Đầu xoay mắt hoa. Đột nhiên khi đang ngồi mà đứng dậy thì thấy
hoa mắt xoay đầu; nằm ngang, đầu thấp thì giảm bớt. Tai ù, tim hồi hộp, mất ngủ,
sắc mặt trắng hoặc vàng nhợt, đoản hơi, ra mồ hôi, chân tay mệt mỏi, không có
sức, rêu lưỡi mỏng, chất lưỡi nhạt, mạch nhỏ yếu
Cách chữa
= - Bổ ích khí huyết
Đảng sâm |
3 đồng cân |
Bạch thược |
3 đồng cân |
Xuyên khung |
1 đồng cân |
Thục địa |
5 đồng cân |
Thục táo nhân |
3 đồng cân |
Dạ giao đằng |
5 đồng cân hoặc
dùng |
Bá tử nhân |
3 đồng cân |
|
|
Gia giảm
= ăn ít, ỉa lỏng, bỏ Thục đại, gia sao Bạch truật - 3 đồng cân, Sa nhân sác - 1
đồng cân
Phụ nữ
băng huyết, lậu huyết mất máu dẫn đến choáng váng, bỏ Xuyên khung, gia Chích ô
đầu - 4 đồng cân, A giao 2 đồng cân
(2) Can
thận hao tổn, choáng váng có nguyên nhân ở não, buổi chiều và đêm nặng thêm, làm
mệt hay suy nghĩ bệnh tăng, tinh thần mệt mỏi, sức nhớ giảm, lưng đau buốt, gối
mỏi, di tinh, ù tai, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ không yên, gầy mòn, rêu lưỡi ít
hoặc chất lưỡi hồng, mạch huyền, tế (nhỏ và căng)
Cách chữa
= Tư dưỡng can thận
Bài thuốc
= Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia giảm =
Địa hoàng |
- 4 đồng cân
|
Chế ô Đầu |
- 4 đồng cân
|
Thủ nhục |
- 3 đồng cân hoặc dùng |
Ngũ vị tử |
- 1 đồng cân
|
Hoài sơn dược |
- 4 đồng cân
|
Phục linh |
- 3 đồng cân
|
Câu kỷ tử |
- 4 đồng cân
|
Cúc hoa |
-2 đồng cân |
Đồng tật lê |
- 3 đồng cân
|
|
|
Gia giảm
= Đầu xoay mà đau, tai ù, hư dương thượng cang, liệu chung gia Mẫu lệ, Tư thạch
- mỗi thứ đều 1 lạng, Quy bản - 5 đồng cân
(3) Phong
dương thượng cang - Đầu xoay như ngồi tầu xe, tai ù, đầu chướng đau hoặc đau co
giật, tính tình hấp tấp, thường do buồn giận mà choáng váng, đầu đau tăng, nóng
bứt rứt, mặt đỏ, ngủ nhiều mộng mị, chân tay tê dại, miệng đắng, rêu lưỡi vàng,
chất lưỡi hồng, mạch huyền, sác (căng mà nhanh)
Cách chữa
= Dẹp phong dìm dương
Bài thuốc
= Thiên mà câu đằng ấm gia giảm =
Tiên ma |
- 1,5 đồng cân
|
Bạch tật lê |
- 3 đồng cân
|
Câu đằng |
- 4 đồng cân
|
Hoàng cầm |
- 3 đồng cân
|
Hạ khô thảo |
- 4 đồng cân
|
Khổ định trà |
- 2 đồng cân
|
Mẫu lệ |
- 1 lạng |
Chân châu mẫu |
- 1 lạng |
Gia giảm
= Mặt đỏ, nóng bứt rứt, gia Long đảm thảo - 1 đồng cân hoặc Hắc sơn chi - 3 đồng
cân
Choáng
váng nhiều, gia Sinh thạch quyết minh - 1 lạng
Kèm có
hiện tượng âm hư, gia các vị thuốc tư dưỡng can thận
(4) Đàm
trọc trở trung. Choáng váng từng cơn, đầu nặng như không biết gì, nhìn thấy đồ
vật xung quanh xoay tròn, động làm là xoay tăng dữ dội, quặn bụng, nôn mửa đờm
dãi, ngực buồn bã, bụng trên tức, ăn ít, thích nằm, rêu lưỡi trắng nhẫy, mạch
huyền, hoặt
Cách chữa
= Hoá đàm hoà trung
Bài thuốc
= Bán hạ Thiên ma Bạch truật thang gia giảm
Bán hạ |
- 3 đồng cân
|
Bạch truật |
- 3 đồng cân
|
Trần bì |
- 1,5 đồng cân
|
Phục linh |
- 4 đồng cân
|
Trạch tả |
- 3 đồng cân
|
Thiên ma |
- 1 đồng cân
|
Bạch tật lê |
- 3 đồng cân
|
|
|
Gia giảm
= Đầu chướng đau, tâm bứt rứt, miệng đắng, rêu lưỡi vàng, gia Hoàng liên - 8
phân, Chỉ thực - 2 đồng cân, Trúc nhự - 3 đồng cân
Nôn mửa
dữ dội, gia Đại giả thạch - 6 đồng cân
C. Bài
thuốc một vài vị lẻ
Thiên mà
- 3 đồng cân, Xuyên khung - 7 đồng cân, nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 đồng cân.
Ngày uống hai, ba lần, uống với nước chè trong. Trị choáng váng đau đầu
Hoa hướng
dương (hướng nhật quỳ) một bông thêm đường phèn lượng thích hợp, sắc với nước
uống. Trị hư tính choáng váng
Rễ cây
Tiểu kế tươi 1 lạng, sắc với nước, uống lúc đói, chữa can dương choáng váng
Tang thậm
tử (quả dâu) - 5 đồng cân, Đậu đen to hạt - 4 đồng cân, sắc với nước uống. Chữa
can thận bất túc mà choáng váng do tai trong
Hồ đào
nhục - 3 quả, Tiên Hà đế -(núm sen tươi) 1 chiếc, giã nát, sắc với nước uống,
chữa hư tính choáng váng
Bài thứ
mười ba
Đau đầu
Triệu
chứng đau đầu trên lâm sàng, có thể do bệnh của vùng đầu như bệnh sọ não, bệnh
của ngũ quan, hoặc bệnh lây cấp tính, bệnh tim mạch, bệnh tinh thần, thần kinh
gây ra. Y học phương Đông cho rằng do ngoại cảm lục dâm xâm phạm vào não, do
tình cảm biến động làm can dương thiên cang, hoặc khí huyết, âm tinh bất túc,
không thể lân để dưỡng não, chấn thương sọ não, hoặc huyết ứ đình trệ... đều có
thể sinh ra đau đầu
Trọng
điểm của thiên này là lấy đau đầu trong tạp bệnh của nội thương làm chủ. Nếu như
viêm nhiễm cấp tính hoặc bệnh ở ngũ quan mà kèm đau đầu, ta phải chẩn đoán và
điều trị đúng, bệnh hết thì chứng đau đầu tự hết
Điểm chủ
yếu để kiểm tra
1. Vùng
đau trên đầu - đau trước trán thường do bệnh ở mắt, mũi, họng, thiếu máu hoặc
sốt cao. Đau một bên đầu thường do bệnh tai, thiên đầu thống. Đỉnh đầu đau
thường do thần kinh chức năng. Vùng gáy đau thường gặp cao huyết áp và khối u
não. Đau toàn đầu hoặc nơi đau không nhất định, thường thấy do sang chấn tinh
thần, xơ hoá động mạch não, thần kinh suy nhược hoặc viêm nhiễm hệ thần kinh
trung ương
2. Thời
gian đau, buổi chiều hoặc tối đêm đau dữ dội, thường là do bệnh ở mắt, sáng sớm
đến gần trưa đau dữ dội thường là do viêm xoang mũi. Đau liên tục không dứt,
thường là khối u não. Nếu vùng sọ có tiên sử chấn thương, cần nghĩ đến chứng
chấn động não. Có lúc đau lúc dừng thường là thiên đầu thống
3. Chú ý
đến đau đầu và chứng trạng kèm theo, thiên đầu thống thường kèm theo có quặn
bụng nôn mửa. U não, thường nôn đi, mửa lại. Thần kinh suy nhược thì kèm mất
ngủ. Bệnh viêm nhiễm sẽ có sốt, nếu kèm nôn mửa, phải nghĩ đến ảnh hưởng tới hệ
thần kinh trung ương
4. Phải
đo thân nhiệt (kẹp sốt), đo huyết áp, kiểm tra kỹ các giác quan mắt, tai, mĩ
họng, để chẩn đoán đúng
Cách chữa
A. Bằng
châm cứu
Thể châm
= đau phía trước trán = tán trúc thấu Ngư yêu, Hợp cốc, Nội đình
Đau ở hai
bên cạnh = Thái dương, Ngoại quan, Hiệp khê
Đau ở
đỉnh đầu = Bách hội, Hành gian
Đau ở sau
não = Phong trì, Kinh cốt, Ngoại quan
Nhĩ châm
= Bì chất hạ, Thần môn, vùng tương ứng (gáy, trán, thái dương, đỉnh đầu)
B. Biện
chứng thí trị
Biện
chứng phải theo thời gian đau dài hay ngắn, diễn biến nhanh hay châm, để phân ra
hư hay thực, thực chứng thì phát bệnh nhanh, mạnh mẽ, mức đau kịch liệt, liên
tục không ngừng, thường là phong hàn, hoả, nhiệt tà nhiễu lên, hoặc đàm trọc,
kinh lạc bị ứ trệ, trị thì phải khử tà làm chủ. Hư chứng thì bệnh kéo dài, mức
đau rất chậm, đau đi đau lại, lúc nhẹ lúc nặng, thường là âm hư dương cang, hoặc
khí huyết bất túc, không thể lên để dưỡng não, trị thì bổ ích, ngoài ra, phải
căn cứ vào vùng đau và quan hệ kinh lạc mà phối hợp với thuốc dẫn kinh
(1) Thực
chứng
a. Phong
hàn đau đầu - vùng đầu đau co kéo, hoặc có cảm giác như đội mũ chật, nơi đau
không nhất định, hoặc thấy đau một bên đầu, gặp gió lạnh thì dễ phát, ấm có thể
giảm nhẹ, mạnh huyền, rêu lưỡi trắng trơn
Cách chữa
- khử phong tán hàn
Bài thuốc
= xuyên khung trà điều tán gia giảm
Xuyên khung |
- 1,5 đồng cân |
Bạch chỉ |
- 1,5 đồng cân
|
Khương hoạt |
- 1,5 đồng cân
|
Phòng phong |
- 2 đồng cân
|
Bạc hà |
- 1,5 đồng cân
|
Tế tân |
- 6 phân |
Lục trà (chè xanh) |
1 đồng cân |
|
|
Gia giảm
= lạnh đau kịch liệt, gia chế Thảo ô, chế Xuyên ô, mỗi thứ 1,5 đồng cân, Chích
Cương tàm 3 đồng cân
b. Phong
hoả đau đầu - đầu trán chướng đau như rách, khi kịch liệt thì động mạnh nổi lên,
đau theo nhịp mạch đập, bị nhiệt thì càng nặng thêm, mắt đỏ, bứt rứt, miệng
khát, rêu lưỡi vàng, mạch nhanh
Cách chữa
- Thanh tán phong hoả
Bài thuốc
=
Tang diệp |
- 3 đồng cân
|
Cúc hoa |
-3 đồng cân |
Bạch tật lê |
- 5 đồng cân
|
Câu đằng |
- 5 đồng cân
|
Hoàng cầm |
- 3 đồng cân
|
Sơn chi |
- 3 đồng cân
|
Mạn kinh tử |
- 3 đồng cân
|
|
|
Gia giảm
= Đau dữ dội, gia Bạch chỉ - 2 đồng cân, Thạch cao - 1 lạng
Bứt rứt,
dễ cáu, miệng đắng, rêu lưỡi vàn trơn, gia Long đảm thảo - 1 đồng cân
Táo bón,
gia chế Đại hoàng - 2 đồng cân
Ngoài ra,
nếu đau đầu dai dẳng, đau đi đau lại không khỏi, do đàm ứ trở ở kinh lạc, phải
phối hợp với bài thuốc hoá đàm hoặc hành ứ. Nếu đầu choáng đau nặng, nôn mửa ra
đờm dãi, rêu lưỡi trắng nhẫy, có thể thêm vị thuốc sưu phong khử đàm như Bạch
Phụ tử - 1,5 đồng cân, Chế Nam tinh - 1,5 đồng cân, Chích Cương tàm - 3 đồng
cân, Chích Toàn yết - 1,5 đồng cân, Pháp Bán hạ - 3 đồng cân. Nếu đau như dùi
đâm, cố định không dời, chất lưỡi có màu tím, có thể gia vị thuốc hoạt huyết
thông lạc như Đào nhân - 3 đồng cân, Hồng hoa - 1,5 đồng cân, Trạch lan 1,5
đồng cân, Bào sơn giáp - 3 đồng cân. Khi thật cần có thể gia xạ hương 5 ly, chia
làm hai lần nuốt uống
(2) Hư
chứng
a. Âm hư
dương cang, - Vùng đầu choáng váng đau đớn, khi nhẹ khi nặng, tức giận thì đau
tăng, mắt hoa, nhìn mọi vật mờ đi, tai ù, thường đau ở đỉnh đầu hoặc di động bất
định, miệng khô, chất lưỡi hồng, mạch huyền, tế
Cách
chữa: tư dưỡng can thận, dìm dương dẹp phong
Bài thuốc
= Kỷ Cúc địa hoàng gia giảm, =
Sinh địa |
- 4 đồng cân
|
Chích Đầu ô |
- 4 đồng cân
|
Câu Kỷ tử |
- 3 đồng cân
|
Cúc hoa |
- 3 đồng cân
|
Bạch tật lê |
- 3 đồng cân
|
Bạch thược |
- 3 đồng cân
|
Chân châu mẫu |
- 1 lạng |
Mẫu lệ |
- 4 đồng cân
|
Gia giảm
= Can phong thiên cang, vùng đầu kéo đau, mắt hoa, tai ù, bỏ Chân châu mẫu, gia
Thạch quyết minh 1 lạng, Câu đằng 5 đồng cân
Hư hoả
thiên vượng, bứt rứt, gò má đỏ, miệng đắng, gia Hoàng bá - 1,5 đồng cân, Tri mẫu
- 2 đồng cân, Đan bì - 2 đồng cân
b. Khí
huyết bất túc, - cả vùng đầu đau miên man, làm mệt thì đau dữ hơn, ý thức u ám,
hai mắt khô rít, sắc mặt vàng yếu, khoảng hốt, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng,
mạch nhỏ
Cách chữa
- ích khí dưỡng huyết
Bài thuốc
=
Đương quy |
- 3 đồng cân
|
Thục địa |
- 4 đồng cân
|
Đảng sâm |
- 3 đồng cân
|
Bạch thược |
- 3 đồng cân
|
Xuyên khung |
- 1 đồng cân
|
Hoàng kỳ |
- 3 đồng cân
|
Gia giảm
= Đầu tối mắt hoa, gia Chích đầu ô - 4 đồng cân, Câu kỷ tử - 3 đồng cân
C. Bài
thuốc một vài vị lẻ
Xuyên
khung, Bạch chỉ - mỗi thứ 3 đồng cân, nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 đồng cân, ngày
uống 3 lần, hoặc thổi vào mũi, trị đầu phong đau đớn
Thương
nhĩ tử - 3 đồng cân (hoặc Thương nhĩ thảo 5 đồng cân), sắc uống, chữa viêm xoang
mũi, viêm mũi dẫn đến đau đầu
Toàn yết,
Ngô công, hai vị bằng nhau, nghiền nhỏ, mỗi lần uống từ 5 đến 8 phân, một ngày 2
lần, Trị đau đầu lâu dài không khỏi
Sinh
xuyên, Thảo ô, Thục xuyên, mỗi thứ đều 1 đồng cân, Xuyên khung - 1,5 đồng cân,
Bạch chỉ - 3 đồng cân, Chích Cương tàm - 3 đồng cân, Cam thảo - 1 đồng cân, bỏ
chung vào nghiền nhỏ, chia làm 9 gói, mỗi lần uống 1 gói, một ngày 3 lần, uống
với nước chè, trị hàn chứng đầu đau dữ dội
Nhũ
hương, Tỳ ma tử nhân, hai vị bằng nhau, giã nhỏ, làm thành bánh, dán vào chỗ
huyệt Thái dương, trị chứng góc đầu đau đớn
Hạ khô
thảo - 1 lạng, sắc uống, trị can dương thượng cang, và bệnh cao huyết áo gây ra
đau đầu
Bài thứ
mười bốn
Đau ngực
Đau ngực
là một trong những chứng thường thấy trên lâm sàng, Vùng ngực có hai tạng tâm và
phế nằm gọn trong thượng tiêu, do đó chứng này có thể thấy ở lồng ngực và nội
tạng trong ngực bao gồm rất nhiều bệnh ở hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và thực quản,
như đau thần kinh liên sườn, gãy xương sườn, viêm phổi, viêm mạc lồng ngực, tim
nhói đau, viêm màng ngoài tim, u thực quản. tuỳ nguyên nhân sinh bệnh mà có
những đặc điểm biện chứng thí trị khác nhau, nhưng từ đau ngực, quy nạp về bệnh
lý, chúng ta thấy khí trệ, huyết ứ, đàm trọc vướng cản ở ngực, làm cho mạch khí
bất hoà, bất thông thì đau
Điểm chủ yếu để kiểm tra
1. Hỏi
nguyên nhân gây đau ngực (có tiền sử chấn thương, hoặc bị nhiễm lạnh), nơi đau
(như cạnh bên ngực, hoặc vùng xương ức, hoặc ven theo khe sườn), hoàn cảnh đau
(khi thở hít, ho, sờ ấn, hoặc khi ăn vào thì đau), tính chất đau (đau như kim
châm, hoặc đau như dao cắt, đau liên tục âm ỉ hay đau chói như bị kìm kẹp),
hướng đau lan (vùng vai, vùng lưng trên) cùng với chứng trạng kèm theo như (ho,
thở gấp, hoặc quặn bụng, nôn mửa), từ đó chẩn đoán được những nguyên nhân khác
nhau của đau ngực
2. Kiểm
tra vùng ngực, vùng lưng có tổn thương hay không, bắp thịt hay xương sườn có
điểm đau không, có bầm tím hoặc có tiếng xương gãy bị chà xát, tim phổi có triệu
chứng bất thường khi khám hay không ? Khi có điều kiện, thì chiếu điện lồng
ngực, kiểm tra điện tâm đồ, để xác định nguyên nhân dẫn đến đau ngực (xem bảng
dưới)
Bảng chẩn
đoán phân biệt về đau ngực
Nơi có
bệnh biến và bệnh tật chủ yếu |
Điểm chủ
yếu để phân biệt |
Bệnh vùng ngực |
Đau thần kinh liên sườn |
Vùng ngực nơi thần kinh
liên sườn phân bố có cảm giác đau nhói, thường lúc thở hít sâu hoặc ho
hắng thì đau nặng hơn, kiểm tra trên người không có biểu hiện gì |
Viêm sụn sườn |
Đau đớn cục bộ, hơi
sưng, kèm ấn đau |
Gãy xương sườn |
Có tiền sử chấn thương,
chỗ xương gãy đau đớn, sờ thấy đầu xương gãy (điểm đau nhói), sưng tụ
máu, có tiếng xương gãy chạm nhau |
Bệnh hệ thống hô hấp |
Chứng viêm đường hô hấp |
kèm theo phát sốt ho
hắng, ho ra đờm, ho ra máu, xét nghiệm máu, đờm, chiếu điện giúp cho
chẩn đoán phân biệt viêm phổi, lao, phổi có mủ, hoặc khối u ở phổi |
(Tràn khí hoặc tràn máu
màng phổi) |
Thở hít khó khăn, tái
tím, tràn khí thường đột ngột xuất hiện. Khám phổi gõ trong, rung thanh
giảm, rì rào phế nang giảm, trung thất bị đẩy sang bên lành Tràn máu
thường có tiền sử chấn thương, gõ đục rì rào phế nang giảm, rung thanh
(hội chứng 3 giảm) phế quản và tim bị đẩy sang bên lành |
Bệnh hệ tuần
hoàn |
Tim nhói đua, cơn co
thắt mạch vành |
Đau xương ức hoặc vùng
trước tim, đau nhói kiểu chèn ép, lan toả ra vai trái và mặt trong cánh
tay trái, nín thở hoặc dùng thuốc cắt cơn đau thì có thể giảm, có tiền
sử cao huyết áp hoặc xơ vữa động mạch, co thắt mạch vành, cung cấp máu
không đủ, cơ tim co cứng thì đau so với tim nhói đau dữ dội và kéo dài
hơn, có thể xuất hiện choáng, ngất, kiểm tra điện tâm đồ có thể giúp
chẩn đoán chính xác hơn |
Viêm màng ngoài tim |
Đau ở vùng trước tim,
kèm sốt, thở gấp, ho, ra mồ hôi lạnh, tim nhanh, tiếng cọ màng ngoài tim |
Chứng thần kinh chức
năng tim |
Kèm hồi hộp, đầu xoay,
mất ngủ là những chứng trạng của thần kinh chức năng, không có triệu
chứng thực thể khi khám tim mạch |
|
Bệnnh ở hệ tiêu hoá
(viêm thực quản, u thực quản |
Vùng đau ở sau xương ức.
Có liên quan hệ với việc nuốt thức ăn, viêm thực quản khi nuốt thức ăn
là đau. U thực quản nuốt khó tăng dần, hoặc có nôn mửa đờm dãi, uống
thuốc cản quang rồi chiếu điện, giúp cho chẩn đoán chính xác |
Cách chữa
A. Bằng
châm cứu
Thể châm
= A thị huyệt (châm A thị huyệt xong, có thể cứu hoặc bầu giác để phối hợp), Chi
câu, Nội quan, Khâu khư thấu Chiếu hải
Nhĩ châm
= Giao cảm, Thần môn, Lồng ngực (Hung điểm)
B. Biện
chứng thí trị
Bệnh của
lồng ngực chủ yếu biểu hiện chướng đau sườn ngực, hoặc nơi đau không cố định,
đau ở trong, muối thở dài, mạch huyền là chứng trạng của khí trệ, khi chữa phải
lấy lý khí hoà lạc là chính. Nếu đau thúc một chỗ không dời, hoặc đau râm ran
như tắc là thêm ứ, thêm đàm, phải kiêm xem xét mà chữa. Đồng thời lại cần kết
hợp với biện bệnh, xem xét các chuyển biến hữu quan, để định cách chữa.
Bài thuốc
=
Chế Hương phụ |
- 3 đồng cân
|
Toàn phức hoà
|
- 2 đồng cân gói lại mà
sắc |
Sao chỉ xác |
- 1,5 đồng cân
|
Quảng Uất kim |
- 3 đồng cân
|
Xuyên luyện tử |
- 3 đồng cân
|
Sao Diên hồ sách |
- 3 đồng cân
|
Giáng hương |
- 1 đồng cân
|
|
|
Gia giảm
= Khí trệ huyết ứ, đau nhói không dời chỗ, thở hít đau, chất lưỡi tím, gia Hồng
hoa - 1,5 đồng cân, Đào nhân - 3 đồng cân hoặc dùng riêng bột Tam thất 1 đồng
cân, bột Trầm hương 4 phân, hai thứ trộn đều, chia làm hai lần uống
Đàm trọc
vướng ở trong, ngực bứt rứt tức đau, gia Ung bạch - 3 đồng cân, Toàn Qua lâu - 5
đồng cân, Pháp Bán hạ - 3 đồng cân
Nếu ho
khạc đau, ngực sườn chướng đầy, gia Sao Bạch giới tử - 1,5 đồng cân
Bài thứ
mười lăm
Đau sườn
Đau sườn
thường thấy ở lâm sàng, là một hoặc hai bên sườn đau. Gan ở phía dưới xương
sườn, kinh mạch của nó rải ra ở hai bên sườn, đảm và can cùng biểu lý, cho nên
chứng này thường là bệnh của gan, mật có quan hệ với vùng xương sườn, lâu ngày
thì khí trệ sơ tiết điều đạt của can thất thường, làm can khí uất, xương sườn
đau, lâu ngày thì khí trệ huyết ứ, huyết đình ở đó. Cũng do can âm bất túc, kinh
mạch không được nuôi dưỡng gây huyết ứ, huyết đình ở đó. Cũng do can âm bất túc
kinh mạch không được nuôi dưỡng gây đau sườn, y học hiện đại gọi là bệnh ở gan,
túi mật, phổi, cơ ngực, xương sườn và thần kinh liên sườn, dẫn đến phía dưới của
hai bên cạnh lồng ngực và vùng sườn cụt đau đớn
Điểm chủ
yếu để kiểm tra
1. Hỏi
han tính chất đau sườn, nơi đau, thời gian và khoảng cách đau, do đâu mà phát
cơn đau, có tiền sử ngoại thương hay không ? những chứng trạng kèm theo để từ đó
phân biệt nguyên nhân khác nhau dẫn đến đau sườn. Nếu do viêm thường là đau âm ỉ
liên tục. Đau thần kinh thường thành từng cơn đau nhói hoặc đau như dao cắt, có
quan hệ với bị biến động tình cảm. Đau cơ thường có cảm giác đau thắt. Xương đau
thì đau buốt hoặc đau như dùi đâm. Bệnh ở xương sườn hoặc cơ ngực thường đau ở
một vùng và ấn đau, hoặc có tiền sử ngoại thương. Bệnh ở phổi hoặc hung mạc,
thường kèm ho có đờm, thở gấp, sốt, là những chứng trạng của hệ thống tiêu hoá.
2. Kiểm
tra xương sườn, sụn sườn và khe liên sườn xem có điểm ấn đau chói, có gồ cao lên
không ? có tụ máu hay không ? hoặc có tiếng xương gãy chà xát nhau, vùng ngực có
chứng đàm hay không ? có triệu chứng tràn dịch hay không. Ở gan, lách, túi mật
có sưng hay không, mềm hay cứng, có ân đau hay không, để từ đó phân biệt bệnh
khác nhau
3. Khi có
điều kiện thì siêu âm, chiếu điện vùng ngực hoặc chụp phim để kiểm tra
Cách chữa
A. Bằng
châm cứu
Thể châm
= Chi câu, chướng môn, Can du, Dương lăng tuyền
Nhĩ châm
= Can, Đảm, Hung, Thần môn
B. Biện
chứng thí trị
Biện
chứng đại thể là = Chướng đau thường thuộc khí uất. Đau nhói thường thuộc huyết
ứ. Đau râm ran thường thuộc huyết hư. Cách chữa: lấy nguyên tắc sơ can, lý khí,
hoà lạc làm chủ. Có huyết ứ thì hoạt huyết. Huyết hư thì phải dưỡng can
(1) Can
khí uất kết, vùng sườn chướng đau, hoặc đau âm ỉ không nhất định, do tình cảm có
biến động mà đau đớn tăng, hoặc giảm, ngực bứt rứt, ăn uống giảm, rêu lưỡi,
mỏng, mạch thường huyền (căng như dây đàn)
Cách chữa
- Sơ can lý khí
Bài thuốc
= Tiêu dao tán gia giảm
Sao Sài hồ |
- 1,5 đồng cân
|
Bạch thược |
- 3 đồng cân
|
Đương quy |
-3 đồng cân |
Sao Chỉ xác |
- 1,5 đồng cân
|
Chế hương phụ |
- 3 đồng cân
|
Thanh bì |
- 1,5 đồng cân
|
Uất kim |
- 2 đồng cân
|
Xuyên luyện tử |
- 3 đồng cân
|
Sao Diên hồ sách |
- 3 đồng cân
|
|
|
Gia giảm
= Nếu khi uất hoá hoả, sườn đau như lôi kéo, nóng bứt rứt, miệng khô, đái ỉa
không thông, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, gia Sơn chi - 3 đồng cân,
Đan bì - 3 đồng cân
(2) Huyết
ứ đình - Sườn đau như đâm, cố định không dời, về đêm đau kịch liệt thêm, đau
không cho sờ nắn, hoặc ở sườn cụt sờ thấy có hòn cục, chất lưỡi tím mờ, mạch
trầm, sáp (chìm mà rít tắc)
Cách chữa
- Hoạt huyệt thông lạc
Bài thuốc
= Phức nguyên hoạt huyết thang gia giảm =
Sài hồ |
- 1,5 đồng cân
|
Đương quy |
- 3 đồng cân
|
Đào nhân |
- 3 đồng cân
|
Hồng hoa |
- 1,5 đồng cân
|
Bào Sơn giáp |
- 3 đồng cân
|
Toàn Phức hoa - 2 (hai)
đồng cân, gói lại sắc |
|
Chế Hương phụ |
- 3 đồng cân
|
Sâm Tam
thất tán nhỏ |
- 1 đồng cân
|
chia hai lần uống |
|
|
|
(3) Huyết
bất dưỡng can (can âm bất túc): mạng sườn đau râm ran liên tục, miệng khô, bứt
rứt, có khi nóng râm ran, váng đầu, nhìn vật lờ mờ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch hư, tế,
sác (nhỏ yếu mà nhanh)
Cách chữa
= dưỡng âm làm mềm gan ra
Bài thuốc
= Nhất quán tiễn gia vị =
Sa sâm |
- 4 đồng cân
|
Đại mạch đông |
- 3 đồng cân
|
Đương quy |
- 3 đồng cân
|
Sinh địa |
- 5 đồng cân
|
Câu kỷ tử |
- 3 đồng cân
|
Xuyên luyện tử |
- 3 đồng cân
|
Bạch thược |
- 3 đồng cân
|
Bạch tật lê |
- 3 đồng cân
|
Maikhôi hoa |
- 1 đồng cân
|
|
|
Bài thứ
mười sáu
Đau lưng
Đau một
hoặc cả hai bên vùng lưng là một chứng trạng do nhiều loại bệnh gây ra, bao gồm
bệnh của thận, bộ máy sinh dục, bệnh ở cơ lưng, cột sống, tuỷ sống, kể cả ngoại
thương ở cơ lưng và đốt sống lưng. Y học cổ phương Đông cho rằng Lưng là phủ
của thận, do đó, đau lưng và thận có quan hệ vô cùng mật thiết. Nếu bị ngoại tà
hàn thấp, thấp nhiệt, hoặc bê nặng mà trượt ngã, làm cho tà vướng, ứ trệ khí
huyết kinh lạc bất hoà, hoặc nhân người yếu bị bệnh lâu dài, tuổi già tinh huyết
bất túc, thận tinh hao hư, không thể nuôi dưỡng kinh mạch, đều có thể dẫn đến
đau lưng. Chương này coi trọng điện chứng thí trị tất cả các loại đau lưng, còn
phần bệnh tật khác nhau dẫn đến đau lưng, có thể tham khảo thương khoa, nội
khoa, phụ khoa hữu quan.
Điểm chủ
yếu để kiểm tra
Hỏi tiền
sử, chú ý vùng lưng đau, tính chất đau, quan hệ giữa chúng với khí hậu và lao
động, do đâu mà phát đau và những chứng trạng kèm theo, kiểm tra đốt sống, cơ
lưng, khi cần thiết phải khám phụ khoa, xét nghiệm máu và nước tiểu, chụp phim
cột sống để phân biệt các nguyên nhân khác nhau.
1. Do
ngoại thương dẫn đến đau lưng, trong ngoại thương, có ngoại thương trực tiếp dẫn
đến gẫy xương kín hoặc hở, ngoại thương dẫn đến thoát vị đĩa đệm, loại phong
thấp viêm khớp, viêm xùi to đốt sống, lao đốt sống. Trên lâm sàng có thể theo
tính chất đau, tuổi phát bệnh khác nhau, kết hợp với tiền sử và phim chụp cột
sống, để chẩn đoán phân biệt
2. Nếu
đau đớn ở hai bên thắt lưng là chính, thường thuộc bệnh ở cơ lưng, như khởi bệnh
khẩn cấp, có tiền sử ngoại thương, đau rất dữ, hoạt động bị vướng, hoặc cục bộ
da bầm tím, thường thuộc bong gân cấp tính; khởi bệnh từ từ, vùng thắt lưng buốt
đau, khi trời âm u hoặc sau khi làm mệt đau tăng mạnh, thường là bệnh phong
thấp, cơ lưng bị lao tổn mãn tính.
3. Đau
thắt lưng có kèm theo đái đau, đái nhiều lần, đái vội, đái ra máu, hoặc có sốt,
phải nghĩ đến bệnh ở hệ tiết niệu. Đau lưng có liên quan kinh nguyệt, hoặc kèm
theo khí hư rất nhiều, phải nghĩ đến bệnh phụ khoa
Cách chữa
A. Ấn day
bằng ngón tay
Ấn day ở
Mệnh môn và Áp thống điểm (nơi nào thấy đau), ấn từ nhẹ đến nặng, từ 1 đến 2
phút, xoa ở Thận du 10 phút, cuối cùng, day ở huyệt Uỷ trung
B. Bằng
châm cứu
Thể châm:
Phong thấp hàn chứng = Thận tích, Yêu dương quan, Ân môn, Uỷ trung hoặc lấy A
thị huyệt. Châm xong, những huyệt ở vùng thắt lưng có thể cứu thêm hoặc làm bầu
giác
Thận hư =
Thận du (châm, cứu), Mệnh môn (cứu), Thái khê
Cơ lưng
lao tổn = Thận tích, Yêu nhỡn, Uỷ trung
Bong gân
cấp tính = Nhân trung, Uỷ trung (chích máu)
Châm trên
bàn tay = Yêu thoái điểm (trên mu bàn tay, trước nếp cổ tay 1,5 thốn, ở khe gân
co duỗi ngón 2 phía cạnh quay và gân cơ duỗi ngón 4 ở cạnh trụ, cộng là 4 điểm ở
hai tay)
Nhĩ châm
= Giao cảm, Thần môn, Yêu (thắt lưng), thận
C. Biện
chứng thí trị
Biện
chứng cần phân ra hư, thực. Thực chứng thường phát bệnh cấp, trị thì nên khử tà
thông lạc, căn cứ vào hàn thấp hay thấp nhiệt, huyết ứ khác nhau mà phân biệt xử
lý. Hư chứng thường thấy đau mãn tính, đau đi đau lại, thuộc về thận hao, trị
thì nên bổ ích tinh khí. Do thận hư thì dễ làm hại thận, do đó cần chú ý tình
trạng thực, hư cùng thấy, ta phải kiêm chữa cả hai. Tức là làm cho quá trình của
thực chứng không kéo dài, và sau khi khử tà, cũng cần phải bổ thận để củng cố
kết quả chữa
(1) Hàn
thấp, vùng lưng lạnh đau, có cảm giác nặng nề khó xoay mình sang bên, khi ngủ
dậy cảm thấy khó khăn, khi trời mưa, tối thì phát cơn đau rõ rệt và mạnh, rêu
lưỡi trắng trơn, mạch trầm (chìm sâu)
Cách chữa
= Tán hàn, khử thấp, thông kinh, hoạt lạc
Bài thuốc
= Can khương linh truật thang gia giảm =
Khương hoạt |
- 2 đồng cân
|
Tang ký sinh |
- 4 đồng cân
|
Xuyên Quế chi |
- 2 đồng cân
|
Chế Thương trật
|
- 3 đồng cân
|
Can khương |
- 1 đồng cân
|
Phục linh |
- 4 đồng cân
|
Xuyên Ngưu tất |
- 3 đồng cân
|
|
|
Gia giảm
= Đau nhiều thì gia Chế xuyên ô - 1,5 đồng cân, Tế tân - 5 phân
(2) Thấp
nhiệt, lưng đau, có cảm giác nóng, miệng đắng, bứt rứt, đái ít, nước tiểu đỏ,
rêu lưỡi vàng nhẫy, mạnh mềm, nhanh (nhu sác)
Cách chữa
- Thanh nhiệt hoá thấp
Bài thuốc
= Tứ diệu hoàn gia vị =
Hoàng bá |
- 3 đồng cân
|
Thương truật |
- 3 đồng cân
|
Ngưu tất |
- 3 đồng cân
|
Ý dĩ (Dĩ nhân) |
- 5 đồng cân
|
Phòng kỷ |
- 3 đồng cân
|
Văn tàm sa |
- 4 đồng cân
|
Xuyên Tỳ giải |
- 3 đồng cân
|
|
|
(3) Huyết
ứ, lưng đau như đâm, đau cố định, sợ sờ, cúi ngửa hoặc xoay sang bên khó khăn,
chất lưỡi tím hoặc có ban tím, mạch tắc, rít (mạch sáp)
Cách chữa
- Hoá ứ thông lạc
Bài thuốc
=
Đương quy |
- 3 đồng cân
|
Ngưu tất |
- 3 đồng cân
|
Địa miết trùng |
- 3 đồng cân
|
Hồng hoa |
- 3 đồng cân
|
Đào nhân |
- 3 đồng cân
|
Bào Sơn giáp |
- 3 đồng cân
|
Chế Một dược |
- 1 đồng cân
|
|
|
(4) Thận
hư, lưng đau thấy buốt, mềm; đùi gối không có sức, làm lụng thì đau tăng; đầu
tối, mắt hoa, tai ù, di tinh; rêu lưỡi mỏng, mạch nhỏ, nhanh
Cách chữa
= Bổ ích tinh khí
Bài thuốc
=
Thục địa |
- 3 đồng cân
|
Cẩu tích |
- 3 đồng cân
|
Câu kỷ tử |
- 3 đồng cân
|
Tục đoạn |
- 3 đồng cân
|
Đỗ trọng |
- 3 đồng cân
|
Bổ cốt chỉ |
- 3 đồng cân
|
Hồ đào nhục |
- 3 đồng cân
|
Lộc giác phiến |
- 3 đồng cân
|
Gia giảm
= Thận âm hư nhiều hơn, miệng khô, chất lưỡi hồng, mạch tế, sác (nhỏ, nhanh) bỏ
Bổ cốt chỉ, Lộc giác phiến, gia Chích Quy bản - 5 đồng cân, Chích Nữ trinh tử -
3 đồng cân
D. Đơn
thuốc một vài vị lẻ
- Bào
sơn, giáp, Hắc sử, hai vị bỏ chung vào nghiền nhỏ, mỗi lần uống từ 3 - 5 phân
ngày hai lần, chữa hàn thấp, huyết ứ đau lưng.
- Dịa
miết trùng, Bội hoàng, nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 đồng cân, dùng hoàng tửu đưa
xuống, trị ngoại thương đau lưng
- Hồ
trượng căn, 1 cân, Siêu tửu (rượu nặng đốt được) 3 cân, ngâm từ 1 đến 3 tuần,
tuỳ lượng uống từng người, ngày uống 2 đến 3 lần, trị phong thấp huyết ứ đau
lưng.
Bài thứ mười
bảy Phù thũng
Nước dịch trong người đọng lại,
tràn lan ra da thịt, dẫn lên đầu mặt, ổ mắt, tứ chi, vùng bụng, thậm chí toàn
thân phù thũng, gọi là thuỷ thũng. Trên lâm sàng chia ra làm hai loại lớn là âm
thuỷ và dương thuỷ. Do ngoại cảm phong hàn, thấp nhiệt đưa đến là dương thuỷ.
Người yếu, bị bệnh lâu ngày hoặc dương thuỷ kéo dài, bị đi bị lại là âm thuỷ. Do
công năng của phế, tỳ thận đối với thông điều, chuyển luân, chứng hoá thuỷ
dịch mất bình thường mà hinhf thành. Phân loại phù thũng toàn thân của y học
hiện đại, bao gồm bệnh của tim, thận, gan, suy dinh dưỡng, công năng nội tiết
mất bình thường là nguyên nhân công năng dẫn đến thuỷ thũng bên trong.
Điểm chủ yếu để kiểm tra
Hỏi kỹ về tình hình phát sinh và
phát triển của phù thũng, tính chất của phù, các chứng trạng kèm theo, kết hợp
kiểm tra toàn thân và xét nghiệm hữu quan để phân biệt những nguyên nhân khác
nhau dẫn đến phù thũng (xem bảng dưới).
Chẩn đoán phân
biệt nguyên nhân khác nhau của phù thũng |
Điểm chủ yếu để
phân biệt |
Tiền sử |
Tình trạng phù
thũng |
Kiểm tra |
Phù
tim (phù do suy tim) |
chủ
yếu có tiền sử bệnh tim, và kèm hoảng hốt, tim đập mạnh, thở gấp |
xuất
hiện trước ở mắt cá chân, dần dần lên đến toàn thân, phù mềm, ấn
lõm, phù tím, xuất hiện phù về chiều, chủ yếu ở hai chi dưới |
tim
to, chiếu điện, ghi điện tim kiểm tra để giúp cho chẩn đoán
|
phù
thận (viêm cầu thận cấp mãn, thận nhiễm mỡ) |
có
tiền sử viêm a mi đan hoặc ghẻ mù ngoài da, có thể có tiền sử viêm
thận, viêm bể thận |
phù
ở mí mắt trước, rồi mới lan ra các nơi khác có thể xuất hiện phù
toàn thân nghiêm trọng, ấn thì lõm, phù mềm, phù trắng |
xét
nghiệm nước tiểu có biến đổi rõ rệt, huyết áp có thể tăng cao. |
phù gan (phù do xơ
gan) |
có tiền sử về gan và
đau vung gan, bụng chướng, kém ăn |
phù 2 chi dưới, phù
mềm, ấn lõm kèm theo cổ chướng (khi lắc nghe có tiếng óc ách) |
có tuần hoàn bàng
hệ, xác định chẩn đoán bằng thăm dò chức năng gan, siêu âm và nhất
là soi ổ bụng sinh thiết gan |
phù suy dinh dưỡng |
thường do các bệnh
đường ruột mãn tính, nhiễm khuẩn mãn (lao) hoặc ung thư (nhất là ung
thư đường tiêu hoá) |
thường xuất hiện ở 2
chi dưới, ấn lõm, phù mềm, phù trắng |
thể trạng gày sút
protein niệu (-) chẩn đoán xác định bằng định lượng protein máu
giảm, tỷ lệ serin/globulin giảm nhiều
|
phù nội tiết (do suy
tuyến giáp, cường năng vỏ thượng thận…) |
thường kèm sợ lạnh,
yếu sức, ham ngủ, ăn uống giảm, suy tuyến giáp, hoặc béo phì, tim
đập mạnh, chức năng vỏ thượng thận hoặc có tiền sử uống thuốc nội
tiết kéo dài |
phù ấn không lõm vào |
tuyến giáp teo lại
hoặc to ra, chuyển hoá cơ bản giảm, chụp thận và thượng thận không
thuốc cản quang có những biểu hiện bệnh lý. Thăm dò chức năng thượng
thận: có rối loạn nội tiết tố vỏ thượng thận hoặc tuỷ thượng thận |
phù công năng |
gặp ở nữ giới và
thường liên quan đến kinh nguyệt tiền sử về tim, thận, gan, thường
có liên quan đến một tư thế làm việc nhất định, mệt mỏi, kém ăn |
phù cục bộ ở mí mắt
hoặc chi dưới |
trừ phù ra không
phát hiện thấy triệu chứng gì đặc biệt |
Cách chữa
A. Bằng châm cứu
Thể châm = Thuỷ phân (trên rốn 1
thốn) cứu bằng ngải, Âm lăng tuyền, Túc tam lý. Nếu đầu mặt phù thũng rõ rệt,
kèm theo ho hắng, gia Liệt khuyết.
Tỳ hư là chính, gia Tỳ du, Tam
âm giao. Thận hư là chính, gia Thận du, Phục lưu.
B. Biện chứng thí trị
Biện chứng phải chia ra âm,
dương. Dương thuỷ thuộc thực điều trị phải phát hãn, lợi niệu. Âm thuỷ thường
thuộc trong hư có thêm thực, phải ôn dương, ích khí, hành thuỷ.
(1) Dương thuỷ - Bệnh phát nhanh
chóng, thoạt đầu phù từ mặt trước, kế đó đến tứ chi và ngực bụng,nửa người trên
phù nhiều, da căng bóng, mỏng, ấn vào rắn chắc, chỗ lõm dễ trở lại như trước,
ho, hơi thở thô, hoặc có kèm sợ lạnh phát sốt, nước tiểu vàng đỏ, ngắn, ít phân
khô kết hoặc bí, rêu lưỡi trắng hoặc nhẫy, mạch phù xác hoặc trầm thực (chìm
mạnh).
Cách chữa
= Lưu phong phát biểu, thấm thấp
lợi thuỷ.
Bài thuốc
= Linh quế phù bình thang hợp
với Ngũ bì ẩm gia giảm =
Quế chi 1,5 đồng
cân Phù bình 3 đồng cân
Phòng phong 1,5 đồng
cân Phục linh 5 đồng cân
Trạch tả 3 đồng
cân Ngũ gia bì 3 đồng cân
Sinh khương bì - 1 đồng cân, Đại
phúc bì 3 đồng cân
Xa tìen tử 4 đồng cân (bọc vải)
Gia giảm = Có biểu chứng sợ
lạnh, ho, hơi thở thô, bỏ Phù bình, gia Ma hoàng 1,5 đồng cân, Quảng hạnh nhân 3
đồng cân. Nóng bứt rứt, gia Thạch cao 1 lạng
Thấp nhiệt ẩn náu kết lại, rêu
lưỡi vàng nhẫy, miệng khô đắng, nước tiểu đỏ, rít, bỏ Quế chi, Sinh khương bì,
Phòng phong, gia Thương truật 3 đồng cân, Hoàng bá 3 đồng cân, Phòng kỷ 3 đồng
cân, Liên kiều 3 đồng cân.
(2) - Âm thuỷ - Bệnh trạng phát
từ từ, hoặc phù kéo dài, tái phát nhiều lần không khỏi, thường bắt đầu từ chi
dưới, tiếp theo là lên ngực bụng, tứ chi, mặt nửa người dưới phù nhiều hơn, da
màu vàng nổi, mờ tối mà trệ, ấn vào mềm nhẽo, lõm sâu, khó trở lại như cũ, nước
tiểu ít, trong, phân lỏng, rêu lưỡi trắng nhạt, ẩm trơn, béo, mạch chìm, nhỏ,
chậm.
Cách chữa:
Kiện tỳ ôn thận, thông dương
hành thuỷ.
Bài thuốc:
Phụ tử lý linh thang hợp với Kim
quỹ thận khí hoàn gia giảm =
Phụ tử 2 đồng
cân Quế chi 1,5 đồng cân
Bạch truật 4 đồng
cân Phục linh 4 đồng cân
Trư linh 3 đồng
cân Trạch tả 3 đồng cân
Gia giảm:
Tỳ hư rõ rệt, bụng chướng, ỉa
lỏng, gia Đảng sâm 4 đồng cân, Can khương 1 đồng cân, Sơn dược 4 đồng cân.
Thận hư rõ rệt, lưng buốt sợ
lạnh, sắc mặt trắng bợt, gia Thục địa 4 đồng cân, Lộc giác phiến 3 đồng cân,
Tiên linh tỳ 5 đồng cân.
Nếu phù thũng đã cơ bản tiêu
hết, có thể bỏ Quế chi, Trư linh, Trạch tả.
C. Bài thuốc một vài vị lẻ
- Xa tiền tử, Bạch mao căn, Ngọc
mễ tu, Đông qua bì, Hồ lô biểu, Mã tiên thảo, lựa chọn lấy 1 đến 2 loại. Mỗi lần
1 lạng đến 1,5 lạng, sắc nước uống. Dùng vào phù thũng dương chứng.
- Lâu cô tán bột 2 phân, Lâu
suất tán bột 3 phân. Lượng đó uống 1 lần.
(Lâu cô = dế chũi) (Lâu suất -
dế mèn).
Ngày một, hai lần, dùng vào
chứng phù thũng nghiêm trọng.
- Dĩ nhân 5 đồng cân đến 1 lạng.
Đậu nhỏ màu đỏ (xích tiểu đậu) 1 đến 2 lạng, sắc với nước uống, dùng vào tỳ hư
phù thũng.
Bài thứ mười
tám Bí đái - đái ít (long bế) (vô niệu)
Long bế là các chứng đái ít, khó
đái (thiểu niệu) thậm chí nước tiểu bị tắc không thông. Đái khó, đái ra từng
giọt, bệnh phát lên chậm gọi là Long (còng), muốn đi đái nhưng không đái được,
chướng cấp khó thông, bệnh phát lên rất cấp là bế thường gọi chung là long
bế. Bệnh chủ yếu là thận và bàng quang, bệnh lý có hai mặt hư và thực. Thực
chứng do thấp nhiệt trú ở dưới, hoặc ứ huyết kết trong, bàng quang khí hoá bất
lợi mà dẫn đến. Hư chứng do thận khí hao hư, bàng quang khí hoá không có uy lực.
Cũng có thể do tân dịch hao tổn, thận âm bất tú, thuỷ dịch không thể xuống đến
dưới bàng quang gây ra.
Bệnh này bao gồm rất nhiều tên
bệnh trong y học hiện đại, nói khái quát, một là do các nguyên nhân làm chức
năng lọc của thận giảm, hoặc suy kiệt, do đó lượng nước tiểu giảm sút cực độ.
Hai là do thưởng tổn thực thể, hoặc chức năng của niệu đạo bao gồm các nguyên
nhân thương tổn thần kinh trung ương (tuỷ sống hoặc não, màng não), cơ tròn co
thắt, bàng quang người già nhẽo, chứng thần kinh chức năng làm nước tiểu ra khó
và đọng lưu.
Điểm chủ yếu để kiểm tra
1.Tiểu tiện ít hoặc khó đái,
không có cảm giác buồn đái và không thấy bụng dưới chướng đau, sờ gõ khu bàng
quang vùng bụng dưới cũng không thấy căng đầy, thường do chức năng thận suy kiệt
đưa đến đái ít hoặc bí đái. Nếu bụng dưới chướng đau, buồn đái mà không đái ra,
sờ gõ vùng bàng quang thấy căng tức là nước tiểu đọng lưu và khó bài tiết.
2. Phải hỏi rõ phát bệnh như thế
nào, khó đái đột nhiên hay từ từ tăng dần, trước đó có tiền sử về tiền liệt
tuyến, niệu đạo, bàng quang, thận tạng hay không? Gần đây có bị viêm cấp tính ở
niệu đạo, trực tràng, vùng hội âm, xương chậu hay không? có bị thương hay bị mổ
xẻ không? và các chứng kèm theo, có thể giúp cho phân biệt nguyên nhân.
3. Chú ý niệu đạo có bị chèn ép
không, cần thawmt rực tràng đánh giá tiền liệt tuyến có u hay không, có điều
kiện thì soi bàng quang, quan sát bàng quang và phía sau niệu đạo, hoặc thăm dò
đánh giá chức năng bài tiết của thận.
4. Có khi cần kiểm tra hệ thần
kinh, não, tuỷ có bệnh hay không.
5. Sau khi đã loại trừ các
thương tổn thực thể ở hệ niệu sinh dục hoặc ở thần kinh trung ương gây ra rối
loạn đi tiểu, phải nghĩ đến chứng thần kinh chức năng và chứng nhẽo bàng quang ở
người già.
Cách chữa
A. Bằng châm cứu
Thể châm = Trung cực, Âm lăng
tuyền, Hành gian, Bàng quang du, Tam âm giao, Hư chứng, gia cứu Bách hội, Khí
hải, Quan nguyên.
Nhĩ châm = Thận, Bàng quang,
ngoại sinh thực khí (bộ máy sinh dục người).
Giao cảm, Bì chất hạ.
B. Biện chứng thí trị
Biện chứng phải chia ra hư và
thực. Trị thực chứng thì lây thanh lợi thấp nhiệt, hư chứng thì lấy bổ ích thận
khí hoặc tư dưỡng thận âm
1. Thấp nhiệt chứng, nước tiểu
ít, nóng, đỏ, tiểu nhiều lần, gấp, nhỏ giọt, khó đái, thậm chí bí tiểu, bụng
dưới chướng đầy hoặc đau đớn, miệng khát, bí đại tiện, rêu lưỡi vàng nhầy, mạch
hoạt, sác (trơn tru mà nhanh).
Cách chữa
Thanh lợi thấp nhiệt
Bài thuốc:
Bát chính tán gia giảm =
Biển súc 4 đồng
cân Cù mạch 4 đồng cân
Hoạt thạch 3 đồng
cân Mộc thông 2 đồng cân
Hoắc Sơn chi 3 đồng
cân Hải kim s 3 đồng cân gói lại sắc
Sinh Đại hoàng 3 đồng cân,
bâu hạ Xa tiền thảo 5 đồng cân
Gia giảm:
Nếu có kết sỏi hoặc ứ huyết,
vướng tắc, bụng dưới chướng đau nhiều, hoặc có kèm đái ra máu, gia Kim tiền thảo
1 lạng, Hổ trượng 5 đồng cân, Thêm riêng bột Sâm Tam thất 1 đồng cân, bột trầm
hương 4 đồng cân, trộn đều, chia làm hai lần uống.
Nếu thấp nhiệt thương âm, kèm
sốt, bứt rứt vùng tim, chất lưỡi hồng, gia Sinh địa 4 đồng cân, Tri mẫu 3 đồng
cân, Hoàng bá 3 đồng cân.
2. Thận hư chứng, đái són, không
có sức đẩy ra, khó đái hoặc bí đái, sắc mặt trắng bợt, toàn thân hư nhược, thắt
lưng trở xuống lạnh, đùi gối không có sức, chất lưỡi nhạt, mạch trầm, tế (chậm,
nhỏ).
Cách chữa:
Bổ thận, ôn dương, thông khiếu
Bài thuốc:
Tế sinh thận khí hoàn gia giảm:
Thục địa, Sơn dược, Nhục thung
dung, mỗi thứ đều 3 đồng cân.
Tiên linh tỳ 4 đồng cân, Trạch
tả, Ngưu tất, mỗi thứ đều 3 đồng cân.
Chế Phụ phiến 2 đồng cân, Nhục
quế 1 đồng cân, Xa tiền tử 5 đồng cân gói lại sắc.
Gia giảm:
nếu kiêm chứng tỳ hư, ngắn hơi,
mệt mỏi, sức yếu, bụng dưới có cảm giác xệ xuống, bỏ Thục địa, Thung dung, có
thể thêm Hoàng kỳ 3 đồng cân, Đảng sâm 3 đồng cân, Thăng ma 1 đồng cân.
Nếu thân hình gày, tiều tuỵ, sốt
nhẹ, bứt rứt vùng tim, miệng khát, môi khô, chất lưỡi hồng, ít nước bọt, mạch tế
sác, vô lực là âm tân hao hư: bỏ phế Phụ phiến, Nhục quế, Xa tiền tử, gia Bắc sa
sâm, Mạch môn, Sinh địa, mỗi thứ 3 đồng cân, Bạch mao căn 1 lạng.
3. Bài thuốc một vài vị lẻ
- Toan tương thảo tươi (cỏ chua
me) 2 lạng, giã nát lấy nước, thêm mật uống
- Xa tiền thảo 6 đồng cân, Thăng
ma 2 đồng cân sắc uống.
- Đạm trúc diệp 3 đồng cân, Đăng
tâm 1 nắm, nấu với nước chín uống.
- Trầm hương 4 phân, Hổ phách 4
phân, dế mèn, dế chũi (lâu cô, lâu suất) một đôi, đổ chung nghiền nhỏ, chia làm
2 lần, ngoáy với nước sôi uống.
- Hành trắng sống 1 cân, gia
nát, Xạ hương 1 phân, trộn đều chia làm 2 gói. Trước hết là đặt một gói lên trên
rốn rồi chườm nóng trên đó chừng 15 phút, sau lại đổi một gói khác, lần này lấy
nước đá chườm 15 phút. Cứ thế thay đổi đến khi tiểu tiện được mới dừng.
- Một củ tỏi (cả củ là một tép),
Dành dành 3 quả, muối ăn một ít, giã nát cả ba thứ dàn ra giấy, dán lên trên
rốn.
- Bồ kết, lấy 1 đến 2 phân,
nghiền nhỏ mịn. Thổi vào trong mũi để gây hắt hơi.
Các chứng thuốc vừa kể trên đây
phần lớn là thích hợp với thực chứng.
Bài thứ mười
chín Chứng liệt (Nuy chứng)
Nuy chứng còn có tên là Nuy bích
(liệt mềm) là chứng gân mạch ở chi thể nhẽo ra, tay chân mềm yếu không có sức,
không thể vận động được.
Nó giống như một số bệnh bại
liệt mà y học hiện đại cho rằng do thần kinh vận động và cơ bắp bị tổn thương
gây ra, thường do viêm dây thần kinh, di chứng bại liệt, tê bại có tính chu kỳ,
chứng nhược cơ và bệnh teo cơ.
Đông y cho rằng nguyên nhân bệnh
có 2 loại: Một là do ngoại tà gây nên, thường thấy trong hoặc sau khi bị bệnh ôn
nhiệt (sốt bại liệt) tà nhiệt làm thương âm của phế và vị, làm cho không thể vận
chuyển tân dịch đi tưới rải, nuôi mềm gân mạch, hoặc do bị cảm thấp nhiệt, ngấm
vào gân mạch làm cho bắp thiẹt mềm nhẽo không cử động được. Hai là do nội
thương, thường thấy ở người gày yếu sau khi bị bệnh, can, thận hao tổn, tinh
huyết không đủ, không thể nuôi mềm cơ bắp gân xương.
Điểm chủ yếu để kiểm tra
1. Chi trên hoặc chi dưới,một
bên hoặc hai bên mềm yếu không có sức, vận động khó, thậm chí bại liệt, lâu ngày
thì teo cơ. Kiểm tra bên chi thể bị bệnh thấy vận động mất tự chủ, trương lực cơ
giảm, phản xạ gân xương giảm hoặc mất, kèm theo teo cơ.
2. Hỏi về tiền sử đã bị liệt lần
nào chưa? Trước khi tê bại có bị sốt hoặc các bệnh khác không? hỏi rõ chứng
trạng kèm theo. Kiểm ra hệ thần kinh xem có bị tê bại cơ bắp ở các nơi khác,
hoặc những rối loạn cảm giác hay không? Để giúp cho chẩn đoán, khi cần thiết có
thể làm xét nghiệm máu và chọc dò tuỷ sống, nếu tê bại có chu kỳ, cần đo hàm
lượng ka li để chẩn đoán xác minh.
Cách chữa
A. Bằng châm cứu
Thể châm:
Đài kiên, Trị tản 2, Trị tản 3,
Khúc trì thấu Thiếu hải, trị chi trên bại liệt. Nếu cổ tay rũ xuống thì gia =
Dưỡng lão, Hợp cốc thấu Lao cung.
Trị chi dưới bại liệt = Yêu
dương quan, Hoàn Khiêu Miên bộ, Tứ cường, Dương lăng tuyên thấu Âm lăng tuyền,
Tam âm giao. Nếu cổ chân bai vào trong, gia Trị tản 5, Khâu khư thấu Chiếu hải,
Thái xung. Nếu cổ chan bai ra ngoài, gia Thương khâu, Củ ngoại phiên.
Nhĩ châm = Bì chất hạ, Chẩm,
Thần môn, bộ phận tương ứng.
B. Biện chứng thí trị
Biện chứng phải chia õ hư, thực,
Hư chứng có phế tỳ tân thương, và can thận khuyết hư. Thực chứng do thấp nhiệt
ngấm vào. Trên lâm sàng thường thấy âm hư và thấp nhiệt.
Âm hư thì trị bằng cam, ôn, tư
dưỡng, Thấp nhiệt thì lấy tanh nhiệt, hoá thấp. Do tiêu, bản thường lẫn
loonjvowis nhau, do đó thường kiêm lấy dưỡng âm, thanh nhiệt để chữa. Nếu bệnh
kéo dài làm cho chính khi hư, trước hết phải chú trọng bổ ích âm huyết, tinh
khí.
1. Phế vị tân thương = Chi thể
yếu mềm bất dụng, dần dần đến gày mòn bắp thịt da dẻ khô kết, tâm phiền, miệng
khát, hoặc ho khan ít đờm, họng khô, sốt nhẹ, lòng bàn tay bàn chân nóng, sắc
mặt đỏ về chiều, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, chất tươi hồng, ít bọt, mạch
nhỏ mà nhanh (tê, sác).
Cách chữa:
Thanh nhiệt sinh tân, dưỡng phế
ích vị
Bài thuốc:
Sa sâm mạch đông thang gia giảm
=
Nam Sa sâm 4 đồng
cân Mạch môn 3 đồng cân
Xuyên Thạch hộc 3 đồng cân
Ngọc trúc 3 đồng cân
Thiên hoa phấn 3 đồng cân
Đại Sinh địa 5 đồng cân
Bạch thược 3 đồng cân
Cam thảo 1 đồng cân.
Gia giảm:
Sốt nhẹ, ho khan, gia = Địa cốt
bì 4 đồng cân, Tri mẫu 3 đồng cân. Ngắn hơi, tiếng thấp, nhiều mồ hôi, gia =
Hoàng kỳ 5 đồng cân, Ngũ vị tử 1,5 đồng cân. Ăn uống không biết ngon, bỏ Đại
Sinh địa, gia - Bạch biển đậu 3 đồng cân, Sao Cốc nha 5 đồng cân.
2. Can thận khuyết hư, bệnh phát
chậm chạp, dần dần từ chi dưới hoặc bàn tay cánh tay yếu không cử động được,
xương sống vùng thắt lưng buốt, mềm, không nâng lên được, lâu ngày thì xương
thịt gày mòn, ra mồ hôi trộm, sốt về chiều, lòng bàn chân nóng, đầu tối, mắt
hoa, di tinh, tiểu tiện không dứt, mạch nhỏ nhanh, rêu lưỡi ít, chất lưỡi hồng.
Cách chữa:
Tư dưỡng can thận
Bài thuốc:
Hổ tiềm hoàn gia giảm =
Quy bản 1
lạng Chích ô đầu 3 đồng cân
Địa hoàng 4 đồng
cân Câu Kỷ tử 3 đồng cân
Bạch thược 3 đồng
cân Toả dương 3 đồng cân.
Hoài Ngưu tất 3 đồng cân
Gia giảm
= Hư hoả rõ rệt, sốt về chiều, lòng bàn chân nóng, gia= Sao Hoàng bá 3 đồng cân,
Tri mẫu 3 đồng cân.
Lưng gối buốt mềm, gia = Đỗ
trọng 3 đồng cân, Cẩu tích 3 đồng cân, khí huyết lưỡng hư, mặt vàng, đầu choáng,
hồi hộp, ngắn hơi, gia = Đẳng sâm 3 đồng cân, Hoàng kỳ 5 đồng cân, Đương quy 3
đồng cân.
Nếu người bệnh âm tổn lâu ngày
hại tới dương, sợ lạnh, chất lưỡi hồng nhạt, mạch trầm tế, vô lực, dùng Tiên
linh tỳ 3 đồng cân, Bổ cốt chỉ 3 đồng cân, Ba kích thiên 3 đồng cân, Lộc giác 3
đồng cân.
3. Thấp nhiệt xâm ngấm - Hai chi
dưới dần dần yếu mềm hoặc hơi sưng, chân, đùi nóng hâm hấp, mình nặng, mặt vàng,
bụng trên và ngực bứt rứt, miệng thấy khô đắng, dính , nước tiểu đỏ, đi tiểu
thấy rít, nóng và đau, rêu lưỡi vàng nhẫy, ven đầu lưỡi hồng, mạch nhu, sác (mềm
mà nhanh).
Cách chữa:
Thanh nhiệt hoá thấp
Bài thuốc:
Tứ diệu hoàn gia vị =
Mao truật 2 đồng
cân Hoàng bá 3 đồng cân
Ngưu tất 3 đồng
cân Dĩ nhân 5 đồng cân
Phòng
kỷ 3 đồng cân Tỳ giải 3 đồng cân
Ngũ gia bì 3 đồng
cân
Gia giảm:
Nếu thấp nhiệt, thương âm gày
gò, tâm phiền, hai chân rất nóng, chất lưỡi hồng, rêu xanh, thì bỏ Mao truật,
Ngũ gia bì, Dĩ nhân, gia Quy bản 5 đồng cân, Sinh địa 4 đồng cân, Huyền sâm 3
đồng cân, Tri mẫu 3 đồng cân. Nếu đùi và chân hơi sưng, da dẻ tê bại, rêu lưỡi
trắng nhẫy, gia Chế Nam tinh 1,5 đồng cân, Sao Bạch giới tử 1,5 đồng cân. Nếu
chi thể tê bại đau nhói, các khớp hoạt động không dễ, chất lưỡi tím, gia Đào
nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân, Bào sơn giáp 3 đồng cân.
C. Bài thuốc một vài vị lẻ
- Bột tuỷ xương trâu đã sấy khô
1 cân, Hắc chi ma 1 cân sao qua cho thơm, nghiền nhỏ, thêm đường trắng vừa phải,
trộn đều, mỗi lần uống 3 đồng cân, ngày dùng 2 lần.
- Bột Tử hà sa, mỗi lần uống 5
phân, mỗi ngày 2 lần.
D. Ấn day bằng tay
1. Chi trên - Day ở gân Kiên
tỉnh, ấn nhè nhẹ ở Tý nhu, Thủ tam lý, Hợp cốc (ấn vùng gân), điểm huyệt Kiên
ngung, Khúc trì, Xoa nhẹ ở cánh tay (xoa đi xoa lại) một số lần.
2. Chi dưới - Day ở gân Âm liêm
Thừa Sơn, Côn luân, ấn nhè nhẹ ở Phục thỏ, Thừa phù, Ân môn (ấn vùng gân), điểm
các huyệt Yêu dương quan, Hoàn khiêu, Túc tam lý, Uỷ trung, Độc tị, Giải khê,
Nội đình, xoa đi xoa lại ở vùng cơ đùi mấy lần.
Sức ngón tay lúc cứng, lúc mềm,
giúp nhau tác dụng, lấy thấu sâu vào là chính.
(*) Lục dâm = sáu thứ khí quá mạnh
([1])
Nước trấp: nước tự nhiên, không pha, không đun nấu.
|