Là vẩn đục sắc trắng di lưu sau chứng viêm giác mạc. Đông y gọi là "Màng mây"
(Vân ế), "Màng trắng che tròng mắt" (Bạch mạc già tình), "Sẹo băng màng che"
(Băng hà ế chướng), hoặc "Màng đêm" (Túc ế), hình thành vẩn đục giác mạc mức độ
khác nhau và phạm vi khác nhau. Nếu vẩn đục tràn lan, nông gọi là Màng mây giác
mạc; hơi dầy thì gọi là Ban mây giác mạc; tổ chức vết sẹo sắc trắng rất sâu, rất
dầy, gọi là Ban trắng giác mạc.
Bệnh này thường do can hoả bốc mạnh ở trong, phong nhiệt độc tà xâm phạm tròng
đen, xuất hiện màng che đồng tử chưa thể triệt để trị tận gốc rễ bệnh mà sót giữ
lại sẹo che mắt vướng hại thị lực.
1. Điểm cần kiểm tra để chẩn đoán
1.1. Nếu màng che ở vùng giữa giác mạc thì nhìn vật không rõ.
1.2. Kết mạc không sung huyết, trên giác mạc có vẩn đục sắc trắng, hình dạng cái
đó và mức độ mủ nhạt không phải là một.
1.3. Chẩn đoán theo cách xem riêng: Thời gian chứng viêm giác mạc và màng giác mạc
sau chứng viêm giác mạc xem bảng phân biệt:
Tên bệnh
Đặc trưng: Viêm giác mạc - Màng giác mạc
Sung huyết (+) - (-)
Mắt đau, sợ sáng, chảy nước mắt là chứng trạng kích thích giác mạc (+)- (-)
Ranh giới vẩn đục và thấu sáng giác mạc: Mơ hồ - Rõ ràng
Mức sáng trơn của bề mặt vẩn đục: Thô nhám - Sáng trơn
2. Phương pháp trị liệu
Nói chung cho rằng bệnh mới ít ngày, nhất là khi chứng viêm chưa hoàn toàn bình
phục mà tiến hành chữa thì hiệu quả rất tốt; nếu để lâu ngày, màng dầy hoặc đáy
mắt có bệnh biến về khí chất thì kết quả chữa rất kém.
2.1. Biện chứng thí trị
Phép chữa: Thanh can minh mục thoái ế làm chủ, lại nên thêm vào lượng ít thuốc
hoạt huyết khử ứ để lợi cho tiêu tán hấp thu vết sẹo.
Phương thuốc:
Tiêu ế thang.
Mộc tặc 2 đồng cân, Mật mông hoa 2 đồng cân
Quy vĩ 2 đồng cân, Sinh địa hoàng 4 đồng cân
Màn kinh tử, Khương hoạt, Xuyên khung, Sài hồ, Cam thảo, Kinh giới tuệ mỗi thứ 1
đồng cân. Phòng phong 3 đồng cân, Thiền thoái 2 đồng cân
Hoặc dùng phép chùa: Dưỡng âm minh mục thoái ế.
Phương thuốc ví dụ:
Sinh địa 3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân
Huyền sâm 3 đồng cân, Quyết minh tử 5 đồng cân
Thạch quyết minh 5 đồng cân, Cốc tinh thảo 3 đồng cân
Thuyền y (xác ve) 2 đồng cân, Xà thoái (xác rắn) 2 đồng cân
Mộc tặc thảo 3 đồng cân, Phòng phong 1,5 đồng cân
2.2. Thuốc chế sẵn
a) Uống thuốc lâu dài lấy tễ hoàn làm tiện, có thể dùng thoái ế hoàn: Màn kinh
tử 1 cân 8 lạng; Mật mông hoa, Bạch chỉ, Thuyền thoái, Hải phiêu tiêu, Bạch cúc
hoa, Kinh giới tuệ, Mộc tặc, Phòng phong, Xà thoái, Hoàng liên, Quy vĩ, Xuyên
khung, Cam thảo mỗi thứ 2 cân; Can địa long, Chừ thực từ (quả cây gió), Thảo
quyết minh mỗi thứ 4 cân; Bạc hà diệp 1 cân.
Các thuốc nghiền mịn, trộn đều, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 2 đồng cân.
Mỗi ngày uống 2 lần, sớm một lần 1 viên, tối 1 lần 1 viên. Dùng hợp ở Màng mây
và Màng ban giác mạc.
b) Can thận âm hư thì dùng thêm Kỷ cúc địa hoàng hoàn: (gồm Lục vị địa hoàng hoàn
gia Kỷ tử, Cúc hoa):
Lục vị đia hoàng hoàn:
Thục địa 8 đồng cân, Sơn thù du nhục 4 đồng cân, Sơn dược 4 đồng cân, Phục linh 3
đồng cân, Đan bì 3 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân
Gia: Kỷ tử, Cúc hoa.
c) Tâm tỳ lưỡng hư thì dùng phối hợp với Quy tỳ thang:
Hoàng kỳ 3 đồng cân, Đảng sâm 2 đồng cân
Đương quy 2 đồng cân, Long nhãn nhục 2 đồng cân
Bạch truật 3 đồng cân, Phục thần 3 đồng cân
Mộc hương 1 đồng cân, Chích Cam thảo 1 đồng cân
(hậu hạ)
Viễn chí 1 đồng cân, Toan táo nhân 3 đồng cân
2.3. Chữa cục bộ
Nhỏ mắt thuốc mắt Bát vị (xem ở bài 6).
Chấm thuốc Thạch yến đan:
Lô cam thạch (qua nung rồi làm mịn, dùng Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá đun
thang đến khô) 4 lạng; Bằng sa (đun cùng với nước trong gáo đồng đến khô), Thạch
yến, Hổ phách, Chu sa (thuỷ phi) mỗi thứ lấy sạch mịn 1,5 đồng cân; Băng phiến,
Xạ hương mỗi thứ 1 phân 5 ly, Bạch đinh hương (hoặc Ưng thỉ bạch) 1 đồng cân.
Thuốc trên làm cực nhỏ mịn, nghiền đến không nghe thấy tiếng, mỗi lần dùng một
chút thấm nước chấm vào khoé mắt để kích phát màng đêm (Túc ế) thúc cho cái đó
tiêu tán.
2.4. Phương lẻ thuốc cây cỏ
- Lục nguyệt tuyết 5 lạng, trứng gà 10 quả, sau khi nấu chín trứng, bỏ vỏ trứng,
lại đun tiếp 2 giờ đồng hồ. Mỗi ngày ăn hai quả trứng lúc sáng sớm
Bột thạch quyết minh nung rồi nghiền mịn, mỗi bữa ăn cơm lấy một thìa, thêm mỡ
lợn ăn kèm.
Hai phương trên cần ăn thời gian dài, 1 tháng là một liệu trình, có hiệu quả đối
với một số ca bệnh.
- Xác ve làm mịn, mỗi lẩn uống 1 đồng cân, ngày 2 lần.
- Xác rắn (hoàn chỉnh thì tốt nhất) dùng sau khi rửa rượu và rửa nước, sấy vàng
nghiền mịn, mỗi lần uống 5 phân, sau bữa cơm uống đưa bằng nước sôi, mỗi ngày 3
lần, hoặc sắc dầu thơm trứng gà, thêm vào bột mịn xác rắn 2-3 phân cùng sắc, sớm
và tối mỗi buổi một lần, đến khi màng mây lui hết thì dừng.
- Long đảm thảo 1 đồng cân; Thảo quyết minh, Dạ minh sa, Thanh tương tử, Mộc tặc
thảo mỗi thứ 5 đồng cân, sắc nước uống.
- Thạch quyết minh, Thảo quyết minh, Mộc tặc mỗi thứ 3 đồng cân, Tật lê, Thục
địa hoàng, mỗi thứ 8 đồng cân; thuyền thoái 2 đồng cân, sắc nước uống.
Các phương trên dùng hợp ở Màng mây và Màng ban giác mạc.
- Chế Lô cam thạch 5 đồng cân, Hải phiêu tiêu 1 đồng cân, Bạch đinh hương 5
phân, Băng phiến 5 phân, Bằng sa nung 2 phân. Nghiền cục nhỏ mịn, chấm vào mắt
ngày 2 lần.
- Vỏ rễ tươi Uy linh tiên, hoặc lá Đơn hoa trắng (Bạch hoa đan) lấy chút ít giã
nát, làm viên to như hạt đậu xanh, buộc ở Nội quan hoặc Thốn khẩu, lấy băng gạc
buộc lại. Đôi khi chỗ buộc thuốc có cảm giác sấy nóng thì bỏ thuốc. Dùng hợp ở
Màng mây giác mạc và Giác mạc vỡ loét.
Dùng lá rau ngót hái lúc sáng sớm, nam 7 nhánh, nữ 9 nhánh, giã nát đắp ở huyệt
Nội quan, dùng vải buộc lại, chữa mắt có màng, có mộng.
2.S. Chữa bằng châm cứu
Thể châm:
1. Thượng minh, Thượng Tình minh, Cầu hậu, ế minh, Thái dương, Hợp cốc, Can du.
2. Chủ huyệt: Kiện minh 1, Kiện minh 2, Tỉnh minh, Thừa khấp.
Phối huyệt: Thái dương, Hợp cốc, ế minh. Liệu trình thứ nhất, mỗi lần lấy 2 chủ
huyệt, 1 phối huyệt, theo đúng thứ tự thay vòng. Liệu trình thứ hai, mỗi lần lấy
1 chủ huyệt, 1 phối huyệt, theo đúng thứ tự thay vòng 10 ngày là một liệu trình,
nghỉ cách 7 ngày lại tiến hành liệu trình thứ hai.
3. Chủ huyệt: Tình minh, Toán trúc, Đồng tử liêu, Lâm khấp.
Phối huyệt: Hợp cốc, Trung chữ, Hậu khê, Chí âm.
Mỗi lần lấy 1 chủ huyệt, 1 phối huyệt, châm kim hoặc thêm máy điện châm. Ngày 1
lần, 10 ngày là 1 liệu trình. Đồng thời thuỷ châm Can du cả 2 bên bằng thuốc
nước tiêm Đương quy 5% 1ml, 10 ngày 1 lần.
Phương 3 - 4 có thể dùng ở Màng mây giác mạc, Ban trắng giác mạc.
|