Viêm xoang Đông y gọi là "Tỵ uyên". Do nhiệt độc của ngoại cảm.phong hoả vớng ở
khiếu mũi mà thành. Nếu nhiệt độc lu luyến không sạch, phát lặp lại nhiều lần
thì chuyển thành mạn tính.
1. Điểm cầm kiểm tra để chẩn đoán
1. Khi phát cấp tính, chảy nước mũi màu vàng, lông mày, trán và dới khuông mắt
áp đau, niêm mạc vòm mũi sung huyết sưng căng, đờng giữa mũi có chứa nước mũi
mủ, thường kèm có sợ lạnh, phát sốt hoa mắt, đầu đau là chứng trạng toàn thân.
2. Ở giữa thời kỳ mạn tính thì có tắc mũi các mức độ khác nhau, lông mày trán
trướng đau, ở trên đường mũi giữa thường có nước mũi mủ, mùi hôi, khứu giác
giảm, thường có hoa mắt, đầu đau là hiện tợng.
2. Phương pháp trị liệu
2.1. Biện chửng thí trị
Phép chữa: Phép chữa cấp hoặc mạn viêm xoang đều lấy thanh phế tiết nhiệt giải
độc làm chủ. Bởi vì thời kỳ cấp tính thường kèm có phong tà biểu chứng, cho nên
phải mợn dùng phép tán phong giải biểu.
Phương thuốc ví dụ: Tân di thanh phế ẩm gia giảm.
Tân di 3 đồng cân Hoàng cầm 3 đồng cân
Sinh Sơn chi 3 đồng cân Sinh Thạch cao 1 lạng
Tri mẫu 3 đồng cân Ngân hoa 5 đồng cân
Mạch đông 3 đồng cân Ng tinh thảo 5 đồng cân
Thời kỳ cấp tính sợ lạnh, phát sốt là biểu chứng, bỏ Trì mẫu, Mạch đông, gia Ngu
bàng tử 3 đồng cân, Bạc hà 1,5 đồng cân.
2.2. Chữa cục bộ
Dùng nước nhỏ mủi Hoàng liên hoặc Hoàng bá 30% nhỏ vào mũi (xem ở chơng I, bài
6)
2.3. Thuốc chế sẵn
Hoắc đảm hoàn, mỗi lần uống 1,5 đồng cân, ngày 2 lần uống. Cách chế.
Hoắc hương diệp 20 cân, mật lợn 200 cái.
Dùng nước mật lợn trộn với lá Hoắc hương, sấy khô nghiền nhỏ, dùng nước rảy làm
viên.
Thương nhĩ tử hợp tễ, mỗi lần dùng 5ml, mỗi ngày 3 lần.
Sau hai tuần đổi dùng một lần uống 10ml, 4 tuần là 1 liệu trình. Cách chế.
Thương nhĩ tử 2 cân Tân di 6 lạng
Cúc hoa 2 lạng Nước 5 lít
Sắc chừng 5 giờ đồng hồ, đổ nước thuốc ra, thêm nước sắc lại 4 lần, sau đó qua
lọc, đem nước thuốc cô đặc đến khi nổi bóng bọt thì thêm mật ong 8 lạng, trộn
đều, được chừng 600ml nước thuốc, thêm chút ít tễ phòng hỏng, cho vào trong lọ
gốm sẵn dùng.
2.4. Thuốc cây cỏ
- Rau Dấp cá tơi 2 lạng, sắc uống lại dùng sau dấp cá tơi giã lấy nước cốt nhỏ
vào mũi.
- Thiên mộng tán: Giây mớp lấy chỗ gần gốc, sấy khô nghiền bột, mỗi lần uống 2
đồng cân, ngày 2 lần uống. Dùng hợp ở viêm hang phó mũi mạn tính.
Rễ Đại kế tơi 2 lạng (rễ cây Ô rô), trứng gà 2-3 quả nấu chung, ăn trứng uống
nước thuốc. Kiêng ăn các thức cay kích thích.
2.5. Chữa bằng châm cửu
a. Thể châm:
Huyệt thường dùng: Nghinh hơng, Toán trúc, Thông thiên.
Huyệt dự bị: Phong trì, Hợp cốc, Hành gian, Liệt khuyết.
Phương pháp: Kích thích vừa phải, cách ngày 1 lần, 10-15 lần là một liệu trình.
Phế nhiệt thì gia Liệt khuyết, Hợp cốc; đảm nhiệt thì gia Phong trì, Hành gian.
b. Nhĩ châm:
Huyệt thường dùng: Ngoại tỳ, Nội tỳ, Thợng thận tuyến,
Nội phân bí, Ngạch.
Phương pháp: Kích thích vừa phải, cách ngày 1 lần châm, lu kim 10-15 phút, 10 -
15 lần là 1 liệu trình.
c Phương kinh nghiệm ở các sách.
1. Nghinh lương, Hợp cốc, Phong trì, kích thích vừa mỗi ngày châm 1 lần (Thường
dụng Tân y liệu pháp thủ sách).
2. Phong trì, Kiên trung du, Thợng tinh, Nghinh hương, Thủ tam lý, Hợp cốc, Cách
du, Thượng tinh cứu 5-7 mỗi. (Trung Quốc châm cứu học).
3. Tỵ uyên: Thợng tinh, Khúc sai, ân đờng, Phong môn, Hộp cốc. (Loại kinh đồ
dực, Châm cứu yếu lãm).
4. Ty uyên, Tỵ trĩ: Thượng tinh, Phong phủ. Chưa hiệu quả thì lại châm: Hoà
liêu, Phong trì, Nhân trung, Bách lao, Phong môn. (Châm cứu Đại thành). -
|