Bát cương biện chứng là từ từng mặt khác nhau của bệnh tật mà tiến hành một loại phương
pháp chẩn đoán phân biệt. Tuy nhiên, nó lại cần đến sự kết hợp với tạng phủ biện chứng mới
có thể hướng tới hoàn thiện, nhưng nó lại là cơ sở của các loại biện chứng, đưa đến tác dụng
giữ cái giản bỏ các rườm, nâng lên mức tóm gọn chung làm đầu mối.
Mỗi một chứng trong bát cương đều là khả biến, dựa theo những điều kiện nhất định mà biến
hóa. Nhất loạt biểu chứng chuyển vào lý là bệnh nặng thêm; lý chứng ra biểu là bệnh thế
hướng về khỏi. Nhiệt chứng biến thành hàn, thực chứng biến thành hư là chính khí đã suy; hàn
chứng biến nhiệt, hư chứng biến thực là dương khí dần dần khôi phục.
Chứng thường thấy ở lâm sàng, rất ít khi là đơn thuần, thường là biểu lý, hàn nhiệt, hư thực,
kết hợp lại làm một mà lại còn có lúc gặp xuất hiện lẫn lộn và giả tượng, do đó yêu cầu chúng
ta trong quá trình biện chứng phải nhìn đúng chỗ điều tra nghiên cứu, nối suốt lại tiến hành suy
xét, tập trung sức tìm ra mâu thuẫn chủ yếu, chỉ có như thế mới có thể có được kết luận chính
xác, không thì sẽ không thể có được chỗ bám trong phân tích.
Cơ sở sinh lý, bệnh lý có liên quan với bát cương là cần phải nghiên cứu từng bước. Nhất loạt
cho răng biểu chứng thường thấy ở thời kỳ đầu của bệnh viêm nhiễm, là một loại phản ứng
phòng ngự của cơ thể với nhân tố bệnh; lý chứng thường thấy ở thời kỳ giữa và thời kỳ cực
điểm của bệnh tật viêm nhiễm, cũng có thấy ở trong bệnh khí chất hoặc công năng tổn hại
không có tính viêm nhiễm, là kết quả của nhân tố bệnh xâm lấn vào công năng tổ chức khí
quan nội tạng, thường lấy công năng của hệ thống thần kinh trung khu và khí quan hữu quan
cùng với năng lượng thay cũ đổi mới bị trở ngại nghiêm trọng làm đặc trưng. Nếu như trong
quá trình bệnh, khi biểu chứng chưa mất đi hết, mà đã xuất hiện chứng trạng tạng phủ tổn hại,
sẽ gọi là biểu lý đồng bệnh. Nhiệt chứng thường cho là vì công năng sinh lý của cơ thể con
người vượng thịnh, năng lượng thay thế tăng cao, có quan hệ phản ứng với cang tiến (cường)
với nhân tố bệnh, bởi thế biểu hiện là sản ra nhiệt quá thịnh, thân nhiệt tăng cao, hô hấp nhanh,
sức đẩy của tim tăng nhanh, huyết quản ở da trương giãn ra, máy chạy thêm tăng, tăng cao
hưng phấn vỏ não, cùng với sốt cao ra mồ hôi nhiều mà hiện ra rõ chứng mất dịch. Hàn chứng
thường cho là vì công năng sinh lý của cơ thể người ta giảm lùi, năng lương thay thế xuống
thấp, có quan hệ với tính phản ứng với nhân tố bệnh giảm thấp, bởi thế biểu hiện là sản nhiệt
không đủ, thân nhiệt rất thấp, hô hấp và tim đập rất chậm, sức đẩy ra của tâm giảm, huyết quản
ở bề mặt thân thể co lại, chứng vỏ não hưng phấn giảm xuống thấp. Hư chứng, nhất loạt chỉ về
sức đề kháng của cơ thể giảm xuống thấp, công năng sinh lý giảm hoặc suy kiệt mà xuất hiện
chứng trạng giảm. Thực chứng, nhất loạt chỉ về tính phản ứng của cơ thể mạnh, công năng
của tổ chức khí quan cang tiến đến trạng thái bệnh lý, như các loại viêm nhiễm, u bướu, tích
dịch ở ổ ngực, bụng, thũng huyết, thũng mủ, và các loại bệnh lý hữu hình thay đổi, có một số
vấn đề phải để lại chúng ta từ nay về sau thảo luận sâu hơn một bước nữa.
Nội dung chủ yếu của bát cương biện chứng được tổng hợp trong
bảng 1: Bảng bát cương
biện chứng yếu điểm.
Bát
cương |
Biểu hiện chủ yếu |
Tượng lưỡi |
Tượng mạch |
Trị pháp |
Bị chú |
Biểu
chứng |
Phát sốt; sợ gió |
Rêu trắng mỏng |
Phù
|
Giải biểu |
|
Lý
chứng |
Không có biểu chứng,
có chứng trạng bệnh
biến tạng phủ, biểu hiện
đó tuỳ hàn, nhiệt, hư
thực khác nhau mà
dẫn. |
Có biến hóa |
Không phù |
Tuỳ tạng, phủ
hàn, nhiệt, hư
thực khác nhau
mà dẫn |
|
Hàn
chứng |
Sợ lạnh, chân tay lạnh,
miệng nhạt không khát,
ưa uống nước nóng,
nước tiểu trong mà dài,
đại tiện lỏng nhão, sắc
mặt trắng bủng. |
Chất nhạt, rêu
trắng nhuận,
hoặc đen ẩm |
Trì hoặc khẩn
|
Khử hàn |
|
Nhiệt
chứng |
Sợ nóng, phát sốt cao,
miệng khát ưa uống
lạnh, vật vã, tiểu tiện
ngắn, đỏ, đại tiện bí kết,
sắc mặt hồng. |
Chất hồng, rêu
vàng, khô hoặc
vàng đen khô |
Sác |
Thanh nhiệt |
|
Hư
chứng |
Thân thể hư yếu, có
các loại biểu hiện: Sắc
mặt trắng nhợt, tinh
thần ủy mị, hoặc mệt
không có sức, tim thổn
thức, ngắn hơi, tụe ra
mồ hôi, mồ hôi trộm |
Chất nhạt non, ít
rêu hoặc không
rêu |
Vô lực (hư) |
Bổ ích |
Tiến lên
chia rõ khí
hư, huyết
hư, âm hư,
dương hư,
tạng phủ
hư. |
Thực
chứng |
Cơ thể phản ứng mạnh,
tinh thần cang tiến,
tiếng cao, khí thô, hoặc
sốt cao mặt đỏ, hoặc
không sốt, mặt xanh,
hoặc bụng rất đau sợ
sờ nắn |
Chất thô, rêu
dầy |
Hữu lực (thực) |
Công trục, tiêu
tán, tả hạ |
|
Âm
chứng |
Sắc mặt ảm đạm, thân
mệt, chi lạnh, ngắn hơi,
lười nói, nước tiểu
trong, phân nát |
Chất nhạt, rêu
trắng, nhuận |
Trầm, trì, tế,
nhược |
Ôn bổ |
|
Dương
chứng |
Mặt đỏ mình nóng, thần
phiền khí thô, miệng
khát ưa uống mát,
nước tiểu đỏ, bí đại tiện |
Chất hồng rêu
vàng, dầy |
Hồng, đại, hoạt,
sác |
Thanh nhiệt, tả
hạ |
|
|