Bệnh xoắn trùng vàng da tục gọi là "đả cốc hoàng", "đạo nhiệt bệnh" hoặc "thu
thâu nhiệt" là do các loại bệnh truyền nhiễm cấp tính đưa đến bệnh xoắn trùng
gây ra. Nguồn truyền nhiễm là chuột, lợn, trâu bò, dê.v.v. Con đường truyền
nhiễm nói chung là do nước tiểu của chuột hoang và lợn có ký sinh xoắn trùng đã
làm ô nhiễm nguồn nước và ruộng lúa, con người tiếp xúc với nước có dịch, xoắn
trùng thông qua da dẻ hoặc niêm mạc miệng, mũi, mắt của con người xâm nhập vào
cơ thể mà cảm nhiễm bệnh này. Dựa vào biểu hiện lâm sàng của bệnh này, nó thuộc
về phạm vi "thử ôn", "thấp ôn" của ôn bệnh. Tà của thấp nhiệt từ vệ biểu chuyển
vào khí phần , nặng thì có thể vào doanh làm động huyết.
ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN
1. Bệnh phát được ở mùa tiết hạ, thu chủ yếu ở các tháng từ 7-9. Sau khi mưa
lớn hoặc lụt có thể gây nên phát bệnh mạnh mẽ và lây lan.
2. Đột nhiên sốt cao, hoặc kèm có sợ lạnh, đau đầu bắp thịt toàn thân đau đớn,
đặc biệt là đau buốt cơ phi dương (cơ sinh đôi, cơ dép ở bắp chân sau xương ống
chân), thường thấy kết mạc sung huyết, hạch ở rãnh háng sưng to, gan lách sưng
to. Sau khi sốt lùi có thể thấy vàng da xuất hiện, lại có khuynh hướng xuất
huyết toàn thân, phải xem xét khác với viêm gan lây lan.
3. Chứng nhẹ không có hiện tượng vàng da và xuất huyết, trên lâm sàng giống
như cảm cúm, lấy chứng trạng toàn thân và chứng trạng đường hô hấp làm đặc
trưng.
4. Một bộ phận người bệnh có thể xuất hiện phiền thao, hôn mê, cứng cổ và chứng
kích thích màng não, số tế bào dịch não tuỷ tăng thêm mức nhẹ, phải chú ý xem
xét khác với viêm não B.
Một số ít bệnh nhân nghiêm trọng có thể thấy ho ra máu lượng lớn, hoặc phát sinh
bí tiểu tiện và suy kiệt tuần hoàn.
PHƯƠNG PHÁP CHỮA
1. Biện chứng thí trị
Căn cứ ở biểu hiện lâm sàng của bệnh này, phân biệt theo nhiệt thịnh hình, thấp
nhiệt hình, và xuất huyết hình để tiến hành biện chứng thí trị.
a. Nhiệt thịnh hình:
Nghiêng nhiều về nóng sốt, thấy sốt cao, đầu đau, đau buốt khắp người, mắt đỏ,
nước tiểu vàng, miệng khát, hoặc văng ra đờm có lượng ít máu, mạch hoạt sác,
lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng.
Cách chữa 1:
Phát hãn thanh nhiệt giải độc, dùng hợp ở chứng biểu tà chưa thấu, lý nhiệt nội
thịnh.
Bài thuốc ví dụ:
Tam hoàng Thạch cao thang gia giảm.
Sinh Thạch
cao 1-2 lạng, Hoàng cầm 3 đồng cân,
Hoàng liên
1,5 đồng cân, Hoàng bá 3 đồng cân (hoặc Thổ Phục linh 1 lạng),
Đậu xị 5 đồng cân, Hắc Sơn chi 3 đồng cân.
Cách chữa 2: Thanh hoả giải độc, dùng hợp ở biểu tà đã giải; lý
nhiệt cang thịnh.
Bài thuốc ví dụ:
Hoàng liên giải độc thang gia giảm.
Hoàng liên
1,5 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân,
Tiêu sơn chi
3 đồng cân, Ngân hoa 5 đồng cân,
Liên kiều
5 đồng cân, Lô căn tươi 1-2 lạng,
Hoàng bá
3 đồng cân hoặc Bản lam căn 1 lạng.
b. Thấp nhiệt hình:
Thấp nhiệt giúp nhau ẩn náu, khí phần không sạch mát, thấy phát sốt đau đầu, đau
buốt khắp người, ngực tức bụng căng, củng mạc và da dè phát vàng, hoặc thêm quặn
bụng nôn mửa, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng trơn, mạch nhu sác.
Cách chữa:
Phương hương hoá trọc, thanh nhiệt thoái hoàng:
Bài thuốc ví dụ:
Cam lộ tiêu độc đan gia giảm.
Hoạt thạch
6 đồng cân, Nhân trần 1 lạng,
Hoàng cầm
3 đồng cân, Xương bồ 1,5 đồng cân,
Hoắc hương 3 đồng cân, Liên kiều 4 đồng cân,
Tàm sa
4 đồng cân bọc lại sắc, Bồ công anh 5 đồng cân.
Gia giảm:
+ Đái ít gia Xa tiền thảo 1 lạng.
+Thần lờ mờ, co quắp, gia tử tuyết đan mỗi lần 1-2 đồng cân, hoặc
Ngưu hoàng giải độc hoàn mỗi lần 2-3 hạt, nghiền nhỏ bằng nước đun sôi để
nguội ngoáy tan uống xuống.
c. Xuất huyết hình:
Nóng sốt ẩn náu kết lại, nội nhiệt hừng lên nhiều, ép lên phế, huyết nhiệt vọng
hành. Trên lâm sàng lấy xuất huyết rộng rãi ở phế tạng làm đặc trưng, ngoài
chứng trạng toàn thân ra, biểu hiện là ho hắng, trong đờm có máu, ho ra máu,
ngực buồn bằn, (kiểm tra vùng phổi có tiếng ran ẩn, kiểm tra X quang thấy rõ cục
ban ngấm ẩm và thêm nhóm vết sẹo), miệng khô, họng khan, lưỡi đỏ tía, mạch huyền
sác.
Cách chữa:
Lương huyết chỉ huyết .
Bài thuốc ví dụ:
Tứ sinh hoàn gia giảm.
Sinh Hà diệp
(lá sen để sống) 1 lạng.
Sinh trắc bá diệp
(lá trắc bá để sống) 1 lạng
Sinh địa hoàng
1 lạng, Tiên hạc thảo 1 lạng
Bạch mao căn
1 lạng hoặc gia bột Sinh Đại hoàng 1 đồng cân
(phân làm hai lần dùng đổ vào nước thuốc uống).
Dùng riêng bột Tam thất (loại củ rất to nghiền thành thì hiệu quả tốt) 1
đồng cân, phân làm hai lần nuốt uống. Dùng 2 lạng Tiểu kế sắc đậm đặc
uống càng tốt.
2. Phương lẻ.
a. Hoa cúc vàng 5 đồng cân, Giây Ngân hoa 5 đồng cân, Đại thanh
diệp 5 đồng cân, Tử tô 3 đồng cân. Mỗi ngày 1 tễ sắc phân làm hai lần
uống. Dùng thích hợp ở bệnh này mà loại hình cảm cúm.
b. Đại Thanh diệp 1 lạng, Bản lam căn 1 lạng, Sinh thạch cao
1 - 2 lạng, Bạc hà 5 đồng cân. Mỗi ngày 1 tễ, sắc 2 lần, trộn đều, phân
làm 3 lần uống. Dùng thích hợp ở sốt cao kiêm có chứng trạng viêm não.
c. Thổ phục linh 1 -2 lạng, Xa tiền thảo 1 lạng. Nhân trần
1 lạng. Mỗi ngày 1 tễ, sắc 2 lần trộn đều, phân làm 2 - 3 lần uống. Dùng thích
hợp loại hình thân nhiệt kiêm có vàng da của bệnh này.
3. Chữa bằng châm cứu.
Chủ huyệt: Khúc trì, Hợp cốc.
Phối huyệt: ủy trung (chích máu), Nội quan, Tam âm giao
Gia giảm:
Hoàng đản gia Dương lăng tuyền, Đảm du, Túc tam lý. Chứng vàng da nặng, có thể
châm Hợp cốc thấu Hậu khê, cơ phi dương (cơ sinh đôi ở bắp chân) bị buốt đau,
thêm Thừa sơn, vô niệu gia trung cực, khúc cốt (sau khi lưu kim 15 phút, ở vùng
bàng quang lại thêm ấn xoa).
DỰ PHÒNG
1. Tích cực nhận đúng và thông suốt phương châm "dự phòng là chính ”, tổ chức
quần chúng, đem hiểu biết cách phòng trị nói rõ với đông đảo nhân dân, làm thành
quần chúng phòng, quần chúng trị, nhanh chóng khống chế và tiêu diệt bệnh xoắn
trùng.
2. ở trong vùng dịch phát động quần chúng triệt để diệt chuột, giữ gìn nguồn
nước ăn uống, phòng dứt chuột có bệnh và súc vật có bệnh gây Ô nhiễm, tránh tiếp
xúc với nước có thể bị Ô nhiễm.
3. Thuốc cây cỏ phương Đông dự phòng:
a. Rau sam tươi 2 lạng (khô thì dùng 5 đồng cân), Gừng sống 3 lát,
mỗi ngày sắc uống 1 tễ, đúng như uống trà, uống liền 3-5 ngày.
b. Mao căn (rễ tranh) 1 -2 lạng, Tiên hạc thảo 1 lạng, mỗi ngày
sắc uống 1 tễ, uống liền 3-5 ngày.
c. Cát căn, Mao căn, Lô căn, lượng mỗi thứ ngang nhau, sắc thang uống
thay chè.
d. Rau sam, Tỏi sống, chần qua nước sôi ăn như rau.
BÀI THUỐC THAM KHẢO
1. Tử tuyết đan: Xem ở bài Bệnh lỵ.
2. Ngưu hoàng giải độc hoàn: Cát cánh, Cam thảo, Hoàng cầm, Đại hoàng, Sinh
thạch cao, Hùng hoàng, Ngưu hoàng, Băng phiến.
THAM KHẢO BỆNH HỌC TÂY Y
1. Bệnh xoắn trùng (Spirochétose).
Còn gọi là bệnh sốt hồi quy.
a. Triệu chứng:
Cũng sốt rất nhiều và đột ngột, cũng nhức đầu nhiều, đau mình mẩy, đau cơ, nhưng
có điểm đặc biệt là: Độ 1 tuần lễ, mặc dù không điều trị, nhiệt độ vẫn xuống
trong 1 tuần lễ rồi lại lên lại cũng trong 1 tuần lễ để rồi lại xuống. Trong mỗi
đợt như vậy, thường xuất hiện các biến chứng.
b. Biến chững:
- Thường nhất là viêm gan, viêm thận.
- Biến chứng thần kinh và chảy máu .
- Ở nước ta ít khi có phản ứng màng não.
c. Chẩn đoán.
Rất dễ: Chỉ cần làm phiến đồ nhuộm xanh metylen sẽ thấy ngay xoắn trùng, thường
là xoắn trùng O-be-may-e (spirochète Obermayer).
d. Vi trùng học.
- Ổ vi trùng: Người và giống gặm nhấm (chuột, cáo, sóc).
- Vật trung gian truyền bệnh: Chấy, rận, ve. Muỗi và rệp không truyền bệnh.
đ. Dịch tễ học.
Ở Việt Nam dịch to nhất xảy ra ở miền Bắc (1943) gọi là sốt định kỳ hàng vạn
người bị và chết.
2. Bệnh do RLCKETSLA (Rickettsiose)
a. Triệu chứng.
- Sốt rất cao và đột ngột, không bệnh nào sốt nhiều bằng.
- Nhức đầu nhiều và nhất là đau mình mẩy, đau cơ.
- Mặt, mắt bệnh nhân đỏ bừng.
- Bệnh nhân mê sảng, không ngủ được.
Tình trạng đó kéo dài độ 2 tuần lễ, đến ngày thứ 12 thì nhiệt độ xuống và vào
khoảng ngày thứ 4-5 bắt đầu phát ban, có khi lẻ tẻ, có khi nhiều (càng nhiều
càng nặng). Sau 24 giờ, có khi lâu hơn, ban lặn dần.
b. Biến chứng:
Thường nhất ở phổi: Viêm phổi, phế quản, phế viêm.
Thần kinh: Viêm màng não, viêm não gây liệt nửa mặt, liệt nửa thân.
Gan, tim (Viêm màng trong tim do bệnh sốt Ricketsia typhus - được nói đến ngày
càng nhiều).
c. Chẩn đoán.
Xác định bằng phản ứng huyết thanh Quây Fê-lích (Weil-félix).
d. Vi trùng học.
Rickelsia. thường ở trong tế bào rất khó trông thấy bằng kính hiển vi thường,
nhưng ngày nay rất dễ thấy bằng các kính hiển vi điện tử.
Ở Việt Nam giống gây bệnh thường gặp nhất là Ricketsia orientalis, Ricketsia
tsutsu - gamushi (sốt mò).
Vật trung gian truyền bệnh: Chấy, rận, tíc (ve), mò.
đ. Dịch tễ học:
Ở Việt Nam dịch to nhất xảy ra ở miền Bắc (l'942-1943) hàng vạn người bị, có lẽ
do loại Ricketsia moosèri.
|