I. KHÍ GIAO BIẾN
1. Khí giao biến gốm hai phần:
Một là khí giao của từng năm.
Hai là khí giao của các năm cố biến hoá khác nhau. Do đó, gọi chung là khí giao biến.
Sách Tung Nhai Tôn sinh thư nối về Khí giao biến là khí ở vào thời gian sau tiết Hạ chí đến trước tiết Lập thu của hàng năm. Sách Trung y khái luận, thiên Con người và tự nhiên giới nói về Khí giao như sau: "Thiên nguyên kỷ đại luận sách Tố Vấn nói : "Động tĩnh hút nhau, trên dưới ảnh hưởng lẫn nhau, âm dương xen lẫn, phối hợp với nhau thì sinh ra sự biến hoá. Chính vì khí âm dương của thiên địa không phải là yên tĩnh, mà là trên dưới lên xuống vận động không ngừng cho nên mới sinh ra sự biến hoá, có biến hoá mới sinh ra vạn vật.
Còn người ta thì như thế nào? Căn cứ lý luận Nội kinh thì khí trời xuống, khí đất bốc lên, sự phối hợp giữa khí đa lên và khí đa xuống gọi là "Khí giao". Người ta sinh tồn trong khoảng Khí giao, hay nói cách khác người ta sinh hoạt trong sự vận động biến hoá của khí âm dương trong trời đất".
Tên của mỗi khí giao từng năm được gọi bằng các tên của ngũ âm tương ứng với ngũ hành của Đại vận là: giốc, chuỷ, cung, thương, vũ. Trước mỗi âm như trên còn có chữ Thái hay Thiếu. Thái là chỉ rằng khí đó mạnh mẽ, Thiếu là chỉ rằng khí đó yếu hơn. Thái đi với những năm dương can, tương đương như Thái quá của ngũ vận ở những năm dương can Thiếu đi với những năm âm can, tương đương như Bất cập của ngũ vận ở những năm âm can.
Tên của khí giao từng năm tương ứng với khí của Đại vận theo niên can của năm như sau:
+ Năm Giáp, Đại vận = Thổ, khí giao = Cung (Thổ), Thái Cung.
+ Năm Bính, Đại vận -Thuỷ, khí giao = Vũ (Thuỷ), Thái Vũ
+ Năm Mậu, Đại vận = Hoả, khí giao = Chuỳ (Hoả), Thái Chuỳ
+ Năm Canh, Đại vận = Kim, khí giao = Thương (Kim), Thái Thương.
+ Năm Nhâm, Đại Vận = Mộc, khí giao = Giốc (Mộc), Thái Giốc.
+ Năm ất, Đại vận = Kim, khí giao : Thương (Kim), Thiếu Thương.
+ Năm Đinh, Đại vận = Mộc, khí giao = Giốc (Mộc), Thiếu Giốc.
+ Năm Kỷ, Đại vận = Thổ, khí giao = Cung (Thổ), Thiếu Cung.
+ Năm Tân, Đại vận -Thuỷ, khí giao = Vũ (Thuỷ), Thiếu Vũ
+ Năm Quý, Đài vận = Hoả, khí giao = Chuỳ (Hoả), Thiếu Chuỳ
2. Ảnh hưởng của Khí giao tới con người:
Ảnh hưởng của Khí giao tới con người đã được sách Tung Nhai Tôn sinh thư trình bày tỷ mỹ, nay tôi tóm tắt những nét chính yếu về nội dung này vào y học như sau:
a. Những năm Tý, Ngọ.
- Giáp Tý, Giáp Ngọ : Thái Cung và Tại tuyền đều hàn như nhau, dùng thuốc thì nên ôn nhiều, hàn ít.
Bính Tý, Bính Ngọ = Thiếu Vũ với Dương minh đều hàn như nhau, dùng thuốc thì nên ôn nhiều, hàn ít.
- Mậu Tý, Mậu Ngọ : Thái Chuỷ, là Thiếu âm thái quá, dùng thuốc thì nên hàn nhiều, nhiệt ít.
Canh Tý, Canh Ngọ = Thái Thương với Dương minh đều hàn như nhau, dùng thuốc thì nên ôn nhiều, hàn ít.
Nhâm Tý, Nhâm Ngọ = Thái Giốc, mộc sinh hoả và đồng thiên, đồng nhiệt, dùng thuốc thì nên thanh nhiều, ôn ít.
b. Những năm Sửn, Mùi.
- Ất Sửu ất Mùi = Thiếu Thương với Tại tuyền đồng hàn, dùng thuốc thì nên dùng ôn, kị hàn.
- Đinh Sửu, Đinh Mùi = Tuế khí hoà bình, dùng thuốc táo nhiệt nên hoà bình, không nên dùng nhiều.
- Kỷ Sửu, Kỷ Mùi = Thiếu Cung, với T thiên cùng là thấp, thuốc thì nên dùng táo, kị thấp.
Tân Sửu, Tân Mùi = Thiếu Vũ với Tại tuyền cùng luống, dùng thuốc thì nên nhiệt, kị hàn.
Quý Sửu, Quý Mùi = Thiếu Chuỳ, thấp nhiều, dùng thuốc thì nên táo nhiệt, hoà bình.
c. Những năm Dần, Thân.
- Bính Dần, Bính Thân = Thái Vũ, khác lạ với Thượng và hạ (bán niên), phong nhiệt, dùng thuốc thì nên hàn hoá không nên dùng nhiều.
Mậu Dần, Mậu Thân = Thái Chuỳ, đồng với Thượng, hạ phong nhiệt, dùng thuốc nên dùng nhiều hàn hoá.
- Canh Dần, Canh Thân = Thái Thượng đồng với Thượng, hạ phong nhiệt, dùng thuốc nên dùng nhiều hàn hoá.
Nhâm Dần, Nhâm Thân = Thái Giốc, đồng với Thượng, hạ phong nhiệt, dùng thuốc nên dùng nhiều hàn hoá.
- Giáp Dần, Giáp Thân = Thái Cung, với Thượng, hạ khác lạ với phong nhiệt, dùng thuốc thì nên dùng nhiều hàn
d. Những năm Mão, Dậu.
- Đinh Mão, Đinh Dậu - Thiếu Giốc, cùng với Tại tuyền là nhiệt, dùng thuốc thì nên nhiều thanh hoá.
- Kỷ Mão, Kỷ Dậu = Thiếu Cung, giống như Thượng, dùng thuốc thì nên nhiều thanh, ôn.
- Tân Mão, Tân Dậu = Thiếu Vũ, cũng giống như Thượng, dùng thuốc thanh thì nên nhiệt hoá nhiều.
- Quý Mão, Quý Dậu = Thiếu Chuỳ, cùng giống với hạ là nhiệt, dùng thuốc thì nên thanh hoá nhiều.
- Ất Mão, ất Dậu : Thiếu Thương, cùng giống với Thượng là thanh, dùng thuốc thì nên nhiệt hoá nhiều.
đ. Những năm Thai, Tuất.
Mậu Thìn, Mậu Tuất - Thái Chuỳ, khác với hàn thấp ở Thượng, hạ dùng thuốc cũng có thể ôn hoá, táo hoá.
- Canh Thìn, Canh Tuất = Thái Thượng, giống với Thượng, hạ về hàn thấp dùng thuốc thì nên táo nhiệt, không nên dùng hàn thấp.
Nhâm Thìn, Nhâm Tuất = Thái Giốc, khác với Thượng, hạ về hàn, thấp, dùng thuốc thì nên táo nhiệt, kị hàn, thấp.
Giáp Thìn, Giáp Tuất = Thái Cung, giống với Thượng, hạ về hàn thấp dùng thuốc thì nên táo, nhiệt, kị hàn, thấp.
- Bính Thìn, Bính Tuất = Thái Vũ, giống với Thượng, hạ về hàn thấp dùng thuốc thì nên nhiều táo, nhiệt, đại kị hàn, thấp
e. Những năm Tị, Hợi.
- Kỷ Tị, Kỷ Hợi = Thiếu Cung, dùng thuốc thì nên bình.
- Tân Tị, Tân Hợi: Thiếu Vũ, dùng thuốc thì nên lấy có phần hoà bình.
Quý Tị, Quý Hợi = Thiếu Chuỳ, phong nhiệt ít gặp, dùng thuốc thì nên hàn lương.
- Ất Tị, Ất Hợi = Thiếu Thương, dùng thuốc thì nên hoà bình.
- Đinh Tị, Đinh Hợi = Thiếu Giốc, phong nhiệt ít gặp, dùng thuốc thì nên thanh lương.
II. TỔNG QUAN SÁU MƠI NĂM KHÁCH KHÍ.
1. 10 năm Tý, Ngọ: Quân hoả t thiên, như thế là Kim tụ tập ở Táo Kim tại tuyền, thì mộc tụ tập với muối mặn mà mềm (mộc tùng hàm nhi nhuyễn chi) lấy điều ở trên đó là quân hoả, như thế là lấy "khổ" (vị đắng) phát cái hoả đó, lấy "toan" (vị chua) thâu cái kim đó, Quân hoả bình thì Táo bai được yên, Hoả nhiệt, Kim táo, không lấy khổ, hàn mà tiết cái đó thì không thể được, Hoả khắc Kim ứng là năm đó nhiều nóng, nhiều bệnh mụn nhọt.
2. 10 nạm Sửu, Mùi: Thấp thổ tại thiên, thổ khắc thuỷ, ứng với tâm hoả bị bệnh. Hàn thuỷ tại địa, thuỷ vũ hoả, thường bị bệnh ở bụng dưới. Năm ất Sửu, ất Mùi là thừa kim vận, kim có thể sinh thuỷ hoặc lại có thể trị thuỷ khi thuỷ vượng, cái hàn đó thêm hàn dữ. Hàn tại địa thì vật không thành, loã trùng (loài trùng lộ da thịt ra) đồng với thiên khí, an tĩnh không tổn, nhưng thuỷ thổ khí_bất hoà, tuy sinh nhưng không nuôi lớn được Lân trùng (loài có vẩy) đồng địa khí lớn nhiều (đa dục). Hoả thịnh thuỷ suy thì vũ trùng (loài trùng có lông cánh) tuy có mang thai nhưng không thành. Năm Tân Sửu, Tân Mùi vận Thuỷ thuỷ thừa thuỷ vận dữ dội, hại thêm quá lắm.
3. 10 nạm Dần, Thân: Hoả tại Thượng, khắc kim, năm đó thường nóng, phế thường bị bệnh nhiệt, Mộc tại hạ, khắc thổ, nửa năm sau nhiều phong, nhiều bệnh tỳ vị. Dương được ngôi Tổng quan sáu mơi năm khách vận 57 đó thiên khí chính. Phong động ở hạ, địa khí phục phong mới bạo cử, mộc phục thì sa phi (gió thổi lên thì cát bay), viêm hoả mới lưu âm hành dương hoá nửa năm đầu, ma mới ứng lúc giữa nhị khí.
4. 10 năm Mão, Dậu : Sương trắng, hạn giáng, hàn làm ma hại loài vật Kim đó thịnh thì hoả suy, thổ cũng yếu. Vật có vị ngọt, sắc vàng tất sinh trùng hạ, ứng với người ta thường bị tà ở tỳ thổ. Nửa năm sau hoả khí nóng, chữa được loài lúa trắng, nhưng chịu mất thu hoạch lúa đỏ. Quân hoả tại địa, vật lạnh không sinh. Trùng lông vũ đồng với địa khí, được nuôi lớn nhiều. Trùng có vỏ cứng đồng với thiên khí không hại, nhưng địa khí do khắc thiên Khí thì trùng vỏ cứng cũng không thành. Năm Quý Mão, Quý Dậu, hoả thừa Hoả vận, trùng vỏ cứng hại thêm quá lắm.
5. 10 năm Thìn, Tuất : Hàn tại thiên, thuỷ khắc hoả, ứng với năm đó hàn nhiều, hàn thúc bệnh hoả, thường hắt xì hơi (tị đê) Thấp tại địa là thổ khắc thuỷ ứng với năm đó nhiều bệnh thấp nhiều chứng tê, nặng.
6. 10 nạm Tị, Hợi : Mộc tại thiên, mộc khắc thổ, ứng với nhiều bệnh nặng mình, liệt xương, mắt xoay, tai ù. Hoả tại địa khắc kim năm đó nhiều nóng.
III.TỔNG QUAN 60 NĂM KHÁCH VẬN.
1. Vận của 6 năm Giáp - Thổ thái quá:
- Giáp Ngọ : Hoả, kim hợp với thổ.
- Giáp Thân : như Giáp Dần.
- Giáp Tuất : thổ thái thịnh.
Thổ thắng thì vũ mộc, khắc thuỷ, sắc vàng mà kiêm trắng (vàng là sắc của sở thắng, trắng là sắc của mẹ, khí của mẹ, con là tương ứng, là kiêm thấy). Thấp nhiều làm cho suối phun ngược lên, nước sông chảy Thổng, ao hồ sinh ra cá. Thấp quá lắm thì phong mộc thừa đó, gió ma đến rất nhiều, đất sụt lở nhiều, loài cá có vảy thấy ở trên cạn, ứng với người thì trước là hại thận, sau hại tỳ, bệnh thận suy là thổ thắng khắc thuỷ, người ta thường bị bệnh đau bụng, thanh quyết (bại mà trong veo), nặng mình, bứt rứt, cơ yếu, chân bại, tứ chi không cất nhắc được.
2. Vận của 6 năm ất Kim bất cập:
- Ất Sửu : Thượng thổ hợp kim.
- Ất Mão : khí kim hợp.
- Ất Tị - ất Hợi : kim h, hoả khắc, mộc thịnh.
- Ất Mùi : Thượng thổ hợp kim.
- Ất Dậu : khí kim hợp.
Kim bất cập thì hoả thừa, viêm hoả hành nhiều, kim không thắng mộc, cây cỏ xum xuê, hoả khí độc vượng, sự khô ráo hành nhiều, bệnh của người ta là kim bị hoả tà, viêm mũi, hắt hơi, đại tiện ra máu. Khi có thâu khi, cây cỏ hoang dại rắn chắc, loài lúa không có thu hoạch. Hoả càng thì thuỷ phục, là ma rét đến' mạnh mẽ, kế thuỷ là tai vạ về ma đá, sương tuyết làm hại vạn vật. Lúa đỏ cũng không thành. Bệnh của người ta là thở dài, cái đó đúng là dương mà lại đi ngược lên gốc của hoả đó, nên đầu não, miệng lưỡi đều bệnh, quá lắm thì đau tim. Nếu như mùa hạ có cái biến của đuốc viêm đốt cháy sáng lên thì mùa thu thuỷ phục là ma đá, sương, tuyết. Không có thắng thì không có phục.
3. Vận của 6 năm Bính - Thuỷ thái quá:
- Bính Tý : thuỷ hội khắc hoả.
- Bính Dần - Bính Thân : kiêm thuỷ hoả. Không có nhiều hàn.
- Bính Thìn - Bính Tuất : thuỷ rất thịnh.
- Bính Ngọ : giống Bính Tý.
Thuỷ thắng khắc hoả, bệnh mình nóng, tâm phiền, táo, hồi hộp, quyết âm ở trên dưới mê nhảm lung tung, tim đau ở Thượng bán niên, do không quá lắm, quá lắm thì thuỷ tự bệnh, bụng to, ống chân sưng, ho hen, mồ hôi trộm, ác phong. Thuỷ thắng thì thổ phục, thì ma lớn đến, sương mờ mịt tập trung, người ứng với cái đó trước là hại tâm, sau hại thận. Đến năm Bính Thìn, Bính Tuất Thượng gặp Thái dương nước ma và sương tuyết bất thời giáng xuống, thấp khí làm biến vật, âm thịnh thì dương suy, phản khắc tỳ thổ, bụng sôi phân lỏng. ăn không hoá. Nếu thuỷ vũ hoả thì tâm mất ý thức bệnh khát mà mặt nhìn lung tung là bệnh tâm mạch suy
4. Vận của 6 nạm Đinh - Mộc bất cập:
- Đinh Sửu, Đinh Mùi : mộc đại bất cập.
- Đinh Mão, Đinh Dậu : mộc thái bất cập.
- Đinh Tị, Đinh Hợi : mộc bất cập có trợ khí.
Mộc bất cập thì kim thừa mộc, thảo mộc muộn tươi tốt, quá lắm thì gỗ cứng bị vỡ rách, nứt nẻ, gỗ mềm thì quắt khô. Bệnh kim khắc mộc thì trung thanh mất trợ thêm, đau bụng dưới đau. Mộc mất lệnh thì không sinh hoả, bệnh bụng sôi, phân lỏng. Là năm mà ma mát đến. Thuỷ vận bất cập thì thổ không có chỗ mà chế, trùng ăn ngọt, màu vàng, người ta có bệnh tứ chi phát phong liệt, ung thũng ghẻ ngứa. Kim thịnh thì hoả phục, nhiều dòi, trĩ mọt, do hoả khí hoá ra cái đó.
Hoả của năm vận không nhiều. Kim thắng mộc thì đủ lúa gạo. Hoả phục thì viêm dữ dội. Mộc tập trung phát thì nhiều sấm sét.
5. Vận của 6 năm Mậu - Hoả thái quá:
- Mậu Tý, Mậu Ngọ : hoả thái quá không bị gì chế.
- Mậu Dần, Mậu Thân : hoả thái quá quá lắm.
- Mậu Thìn, Mậu Tuất : thuỷ chế hoả không quá.
Hoả quá thì hại kim, người bệnh sốt rét, ho; nhiệt rất quá thì ngực đau, sườn tức, đầy; vai, lưng trên đau. Hoả thịnh kim suy tất thuỷ thừa, nhiều ma nước và sơng tuyết, người ta ứng với cái đó thì có bệnh hại phế trước, sau đó là hại tâm.
6. Vận của 6 năm Kỷ - Thổ bất Cập
- Kỷ Sửu, Kỷ Mùi : thổ h Có trợ Của khí.
- Kỷ Mão, Kỷ Dậu : thổ bất cập.
- Kỷ Tị, Kỷ Hợi : thổ rất bất cập, mộc thắng.
Thổ bất cập thì mộc thừa thổ, phong hành nhiều. Mộc thịnh thì cây cỏ xum xuê, nhưng thịnh thực tại thổ, thổ không đầy đủ thì tuy xum xuê nhưng không thực, bệnh hại làm nặng mình, đau bụng, cơ bắp nhuận, hay giận dữ. Thổ hư mộc không sợ, trùng ẩn náu dựa vào hạn khô.
Thượng (bán niên) gặp quyết âm, hạ (bán niên) thấy tướng hoả, thuỷ không thành băng, trùng ẩn náu thấy hoả tư địa, cho nên thuỷ không thể dùng, mà kim khí không phục được, mộc nay được cái đó. Người ta cũng khoẻ mà ít bệnh. Kỷ Mão, Kỷ Dậu, mộc thắng thổ, dao động, lôi kéo, thổi lên.
Kim phục mộc thì màu xanh bị khô và tán lạc (rụng rải rác), bốn mùa có gió lớn là mộc khắc thổ, mùa thu lúa thóc được, ma lâm râm, là kim phục mộc. Không có thắng thì không có phục.
7. Vận của 6 năm Canh - Kim thái quá:
- Canh Tý, Canh Ngọ : kim thái quá có trợ.
- Canh Dần, Canh Thân : kim quá hoả hành kim.
- Canh Thìn, Canh Tuất : kim quá không có gì chế nó.
Kim thắng hại can, bệnh thêm đau bụng dưới, mắt đỏ, lưng có mụn, tai không nghe thấy, quá lắm thì hoả phục phế tự nó có bệnh, ho ngược lên, vai đau. Kim bị bệnh thì không sinh thuỷ, vùng dưới cùng là hạ bộ đều có bệnh. Kim thịnh thì mộc suy, thảo mộc màu xanh bị khô, héo mà chết. Kim thịnh thì hoả thừa kim, người ta ứng với cái đó thì trước hại gan, sau hại phế.
8. Vận của 6 năm Tán - Thuỷ bất cập:
Tân Sửu. Tân Mùi : thuỷ Thượng h, hạ. thịnh.
Tân Mão, Tân Dậu : thuỷ bất cập.
Tân Tị, Tân Hợi : thuỷ rất hư
Thuỷ bất cập thì thổ thừa thuỷ, sông lớn nước chảy nhiều. Suy thì hoả và thổ đồng hoá, cho nên hoả khí dùng việc hoá mới nóng nhanh, ma đến nhiều, lúa đen không thành, người ta thường bị bệnh ở vùng dưới (hạ bộ - bộ máy sinh dục và bài tiết) Thổ càng thì mộc phục. gió to'phát mạnh mẽ, cỏ rạp không lớn được, cây thì sinh trường cong queo mất mùa, đều không tươi sáng. Lúa vàng cũng không được mùa. Bệnh của người ta thì sắc mặt biến từng giờ, gân cốt cong co, thịt mềm mại, mắt nhìn hoang mang, Phong chẩn phát ra ngoài, trong vùng tâm và bụng đau.
9. Vận của 6 năm Nhâm - Mộc thái quá:
- Nhâm Tị, Nhâm ngọ: mộc quá.
- Nhâm Dần, Nhâm Thân: mộc đại ở Thượng.
- Nhâm Thìn, Nhâm Tuất: mộc Thổng không có gì chế nó.
Mộc thái quá thì gió trời nhiều, người ta bị bệnh tỳ, quá lắm thì thường cáu, đau gan, nửa năm về sau hơi ít hơn, mạch vị yếu thì bệnh tiến. Mộc thịnh thì thổ suy, đại h ở trung, mây và vật bay động cây cỏ không yên. Mộc thắng kim thừa quá lắm thì cỏ cây tàn, rụng. Sao Thái bạch sáng thì đó là kim khí phục, ứng với người ta trước là hại tỳ, sau hại can. Bốn năm Tý, Ngọ, Dần, Thân, Mộc có thừa mà hoả tư thiên là tử ở trên mẫu, khí nghịch phải bệnh thổ (nôn) lợi. Hai năm Thìn, Tuất không nằm trong ví dụ trên.
10. Vận của 6 năm Quý - Hoả bất cập:
- Quý Sửu, Quý Mùi: hoả đại bất cập
- Quỹ Mão, Quý Dậu: hoả hợp là Tuế hội.
- Quý Tị, Quý Hợi : hoả h có trợ.
Hoả bất cập thì thuỷ thừa hoả, hàn khí nhiều làm cho vật không thể xum xuê được, Thượng đều sáng chói mà hạ hàn nhiều thì dương suy, cái sáng chói đẹp đẽ mới hao tổn; bệnh người ta hoả bất cập là âm tà thịnh mà tâm khí bị hại. Sườn đầy tức đau đớn, lưng trên đau, tự mình thấy mung lung, ngực bụng to, quá lắm thì sườn, lưng trên và thắt lưng cùng đẫn đau. Thuỷ cáng thì thổ phục, thì ma lớn tập trung. Thổ phản khắc thuỷ thì người ta bệnh vụ (lăng quăng), phân lỏng, bụng đầy, không ăn được, bạo phát cong co, tê bại teo chân không đỡ nổi thân. Thuỷ thắng hoả thì ngưng thảm hại run rét. Thổ phục thuỷ thì ma nhanh chóng ma lâm thâm. Hoả tập trung phát thì sấm sét động đến sợ hãi, làm cho mùa hạ có rét ngng thảm thê của thắng, thì bất thời có bụi đất, về chiều thì ma lớn của phục. Không có thắng thì không có phục.
IV.KHÍ THẮNG PHỤC? KHÍ KHÔNG THIÊN CHÍNH.
1. Khí thắng phục, là nói về tình trạng khí mạnh mẽ khác thường ở hai nửa Thượng bán niên và hạ bán niên. Sách Trung y khái luận viết:
Sự biến hoá thắng phục của khách khí, thắng là chủ động mạnh mẽ thắng, phục là bị động là phục thù lại, Khí thắng phục tức là Thượng bán niên có Khí thắng khác thường thì hạ bán niên nhân đó mà phát sinh phục khí để phản lại. Như Thượng bán niên nhiệt Khí thắng quá thì hạ bán niên hàn khí đến phục thù v.v... Đó là sự biến hoá khác thường trong việc biến hoá của khách khí
2. Khí không thiên chính , là nói về tình hình đặc biệt không thường của một số năm. Khi Khí thắng của năm trước không lui mà kéo dài mãi ám cho năm đó không có phục khí do đó, khí tư thiên năm sau không dời về đúng ngôi của mình, gọi là khôn thiên chính Sách Trung y khái luận viết:
Tư thiên và tại tuyền của khách Khí tuy mỗi năm thay đổi không thăng lên , "không giáng xuống ”.
“Không thoái vị ” ví như năm nay đúng là Thái dương hàn thiên và Khí tại tuyền trong năm ấy.
3. Những ảnh hưởng của thắng, phục và không thiên chính.
Sách tung thai Tôn sinh th viết:
a. Thắng, phục chủ bệnh:
Thắng quá lắm thì phục quá lắm,
Thắng ít thì phục ít.
Khí có thắng, phục đó cũng không thể bỏ cách xem đến hình và mạch, phải trước hết lấy hình, chứng mà cầu (theo hình và chứng để mà chẩn đoán bệnh).
b. Vũ khác chủ bệnh:
Sở thắng bị cái bị khắc vũ (hỗn láo chống lại) lại, bệnh đó ít, Sở bất thắng bị cái đi khắc đến để khắc, bệnh đó rất nặng.
c Không thiên chính chủ bệnh:
Không thiên chính còn gọi là "thất thử'. Nếu thất thủ 3 năm thì thành dịch lệ, Sách Tung Nhai Tôn sinh thư viết là (cương nhu thất thủ tam niên hoá dịch lệ) và lại viết (thổ dịch là ôn dịch).
d. Cách phòng dịch:
Nam Giáp Tý, nam Quý Hợi, Quyết âm tư thiên không thoái Giáp Tý Thiếu âm tư thiên không thiên chính (nếu năm nay bằng trước nhiều phong ít nhiệt là bị) Giáp Tý niên tại tuyền Dương minh Kỷ Mão (Kỷ thuộc thổ giống nh tên Giáp, Mão thuộc kim, giống như tên Dương minh), Tư thiên của Giáp tuy không thiên chính ở Thượng (bán niên), Tại tuyền của Kỷ, Kỷ được ở ngôi hạ. Lấy Quý Hợi Tư thiên, tìm tại tuyền của năm Giáp, cũng là Thượng Quý, hạ Kỷ, không cùng hoà hợp. Quý Kỷ hợp với nhau, Giáp mất ngôi đó. Tuy là dương thổ nhưng mà Khí thổ hư, hư thì bị Mộc thắng, Mộc thắng tất Kim phục, nếu khi đáng phục, mộc tất phải lùi mất, mà năm này Tư thiên là Thiếu âm đến, mộc ngược lại sẽ trợ cho hoả khắc kim, cái phục đó sẽ nhỏ, mà thổ thì thêm bị hại, thì thổ của Giáp Tý và Kỷ đó đều bị thất thủ tập trung trên đó lâu dài, sau đó 3 năm hoá thành thổ dịch. Muộn là đến Đinh Mão, sớm là đến Bính Dần. là thổ dịch đến. Dịch đó to, nhỏ, ác, thiện là do thấy rõ ở T thiên và Tại tuyền hoặc thịnh, hoặc suy, và có phạm Thái ất hay không. Lại nh năm Quý Hợi, Tại tuyền là Thiếu dương không thoái vị, thì Giáp Tý Tại tuyền là Dương minh không thiên chính (nửa năm cuối nhiều ôn ít lơng là Chuỳ).
Giáp tuy chính vị ở trên, Kỷ không chính vị ở dưới, thì Giáp với Mậu đối nhau cũng là Thổ hư, lại có thắng phục cũng như 3 năm hoá dịch lệ.
Thổ dịch đưa đến, sợ hại cho thuỷ tạng, phải trước hết là bổ Thận hư, thứ là tiết thổ khí, để khử cái tập trung đó Cấm đi đêm, đi xa, thì dịch có thể tránh được.
Năm Bính Dần, Tướng hoả tư thiên, Nếu năm trước Thái âm không thoái thì (năm nay) Tướng hoả không chính. Năm nay tại tuyền của Tân Tị là Quyết âm đã chính vị ất Tân không hợp thì thuỷ hư mà thổ thắng, mộc phục, ma gió nhiều, đó là Bính, Tân thất thủ, sau 3 năm thành thuỷ dịch. Sớm là năm Mậu Thìn, muộn là năm Kỷ Tị, rất nhanh, hơi chậm (giống như trên). Năm trước tại tuyền không thoái, năm nay tại tuyền- không thiên chính, cũng như thế, tức là có thắng phục nhỏ, cũng làm lệ (dịch). Còn lại giống như thế cả.
Thuỷ tà đem đến, sợ hại hoả tạng, phải trước là bổ Tân du, thứ là tiết thận khí. Cấm vui mừng nhiều, tình dục, tự mình suy nghĩ mệt thần, thì có thể tránh được dịch.
Năm Canh Thân, cương nhu thất thủ, hoá thành kim dịch, giống như trên, nhưng năm nay tại tuyền không chính, kim hư hoả thắng, thuỷ nên phục mà Thái âm khí đến thuỷ không hành được, hoặc không phục được, luỵ không phục cũng hoá ra lệ.
Kim tà đem đến sợ hại Mộc tạng, phải trước là bổ Can du thứ là tả phế khí, thần cần tĩnh. Cấm cáu giận nhiều.
Năm Nhâm Ngọ, cương nhu thất thủ hoá mộc dịch giống như trên.
Mộc tà đem đến sợ hại Thổ tạng, phải trước là bổ tỳ, thứ là tiết mộc khí, thần nên tĩnh. Cấm say rợn nhiều, ca nhạc nhiều, kị ăn no, ăn thức ăn sống lạnh, trệ, không ngồi lâu, ăn thì cấm nhiều vị chua, nên ăn vị ngọt, nhạt.
Nạm Mậu Thân, cương nhu thất thủ hoá thành hoả dịch giống như trên.
Hoả tà đem đến sợ hại Kim tạng, phải trước là bổ phế, thứ là tả hoả Khí thần muốn tĩnh. Cấm bị thương.
V. THƯƠNG HÀN ÔN DỊCH VÀ CÁCH PHÒNG.
Sách Tung Nhai Tôn sinh th viết:
Thương hàn ôn dịch thường khởi ở mùa đông, ở người nghèo khổ, đói rách. Mùa đông không tàng tinh thì tà có thể vào sâu. Người nghèo khổ thì mình nóng, áo mỏng, khi nóng thì các lỗ chân lông mở ra, khi áo mỏng thời chịu đựng rét, kiêm đói khát mệt mỏi, đến nỗi hại trung khí, làm cho hàn tà dễ nhập, đợi đến mùa xuân phát sinh mưa, từ đó sau khi cỏ nguyên (một loại cỏ độc) lớn, tất có dịch. Nhưng khi dịch khí đã thịnh, thế dịch tất lây lan, lại tất ở hư thì bị chịu khí đó trước, thế là bệnh không chỉ ở đông lạnh. Phép tránh cái đó, tất là phải hạn chế tình dục, hạn chế làm mệt, nhưng không chịu để bụng đói, thì đến gần khí đó tự mình có thể không lo.
VI. GIỜ CỦA CÁC BƯỚC KHÍ TRONG "60 NĂM THIÊN THỜI DÂN
BỆNH PHỔ"
1. Những nạm Tý, Ngọ:
Giáp Tý, Giáp Ngọ: Thiếu âm(l)-thái Cung(2) - Dương minh(3).
Canh Tý, Canh Ngọ : Thiếu âm - Thái Thương - Dương minh.
Bính Tý, Bính Ngọ : Thiếu âm - Thái Vũ - Dương minh.
Mậu Tý, Mậu Ngọ : Thiếu âm - Thái Chuỷ - Dương minh.
Nhâm Tý, Nhâm Ngọ : Thiếu âm - Thái Giốc - Dương minh.
Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Dần, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Kinh trập, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Tý, giữa, khắc đầu.
Hết tiết Lập hạ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Hợi, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Tiểu thử, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu.
Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Dậu, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Thân, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu.
Hết cuối Tiểu hàn, giờ Thìn, giữa khắc thứ tư.
2. Những năm Sửu, Mùi.
Ất Sửu ất Mùi: Thái âm - Thiếu Thơng - Thái dương.
Đinh Sửu, Đinh Mùi: Thái âm - Thiếu Giốc - Thái dương.
Kỷ Sửu, Kỷ Mùi: Thái âm - Thiếu Cung - Thái dương.
Tân Sửu, Tân Mùi: Thái âm - Thiếu Vũ - Thái dương.
Quý Sửu, Quý Mùi: Thái âm - Thiếu Chuỳ - Thái dương.
Sơ khí Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Tị, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Kinh trập, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Mão, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập hạ, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Dần, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu thử, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu.
Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Tý, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Hợi, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Dậu, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư.
3. Những năm Dần, Thân.
Bính Dần, Bính Thân: Thiếu dương - Thái Vũ - Quyết âm.
Mậu Dần, Mậu Thân: Thiếu dương - Thái Chuỳ - Quyết âm.
Canh Dần, Canh Thân: Thiếu dương-thái Thơng- Quyết âm.
Nhâm Dần, Nhâm Thân: Thiếu dương-thái Giốc- Quyết âm.
Giáp Dần, Giáp Thân: Thiếu dương - Thái Cung - Quyết âm.
Sơ khí: Bắt đầu từ Đại hàn, giờ Thân, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Kinh trập, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu
Hết tiết Lập hạ, giờ Thìn, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Tị, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Tiểu thử, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu.
Từ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Mão, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Dần, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Tý, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư.
4. Những năm Mão, Dậu.
Đinh Mão, Đinh Dậu: Dương minh - Thiếu Giốc - Thiếu âm.
Kỷ Mão, Kỷ Dậu : Dương minh - Thiếu Cung - Thiếu âm.
Tân Mão, Tân Dậu : Dương minh - Thiếu Vũ - Thiếu âm.
Quý Mão, Quý Dậu : Dương minh - Thiếu Chuỳ - Thiếu âm.
Ất Mão, Ất Dậu: Dương minh - Thiếu Thơng - Thiếu âm.
Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Hợi, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Kinh trập, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Dậu, giữa, khắc đầu
Hết tiết Lập hạ, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Thân, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Tiểu thử, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập Thu.
Từ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Thìn, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Tỵ, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí:Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Mão, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư.
5. Những năm Thìn, Tuất.
Mậu Thìn, Mậu Tuất: Thái dương - Thái Chuỳ - Thái âm.
Canh Thìn, Canh Tuất : Thái dương - Thái Thương -Thái âm.
Nhâm Thìn, Nhâm Tuất: Thái dương - Thái Giốc - Thái âm.
Giáp Thìn, Giáp Tuất: Thái dương - Thái Cung - Thái âm.
Bính Thìn, Bính Tuất: Thái dương - Thái Vũ - Thái âm.
Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Dần, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Kinh trập, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Tý, giữa, khắc đầu.
Hết tiết Lập hạ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Hợi, đầu, khắc đầu.
Hết tiết Tiểu thử, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước tiết Lập thu.
Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thử, giờ Dậu, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu liệt Thu phân, giờ Thân, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Ngọ, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí:Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Ngọ, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Thìn, giữa, khắc thứ tư.
6. Những nam Tị, Hợi.
Kỷ Tị, Kỷ Hợi: Quyết âm - Thiếu Cung - Thiếu dương.
Tân Tị, Tân Hợi: Quyết âm - Thiếu Vũ - Thiếu dương.
Quý Tị, Quý Hợi: Quyết âm - Thiếu Chuỳ - Thiếu dương.
Ất Sửu ất Mùi: Quyết âm - Thiếu Thơng - Thiếu dương
Đinh Tị, Đinh Hợi: Quyết âm - Thiếu Giốc - Thiếu dương.
Sơ khí: Bắt đầu từ tiết Đại hàn, giờ Tị, đầu, khắc thứ hai.
Hết cuối tiết Kinh trập, giờ Mão, đầu, khắc thứ tư.
Nhị khí: Bắt đầu từ tiết Xuân phân, giờ Mão, giữa, khắc đầu
Hết cuối tiết Lập hạ, giờ Sửu, giữa, khắc thứ tư.
Tam khí: Bắt đầu từ tiết Tiểu mãn, giờ Dần, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu thử, giờ Tý, đầu, khắc thứ tư.
Khí giao: Từ sau Hạ chí đến trước liệt Lập thu.
Tứ khí: Bắt đầu tiết Đại thừ, giờ Tý, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Bạch lộ, giờ Tuất, giữa, khắc thứ tư.
Ngũ khí: Bắt đầu tiết Thu phân, giờ Hợi, đầu, khắc đầu.
Hết cuối tiết Lập đông, giờ Dậu, đầu, khắc thứ tư.
Chung khí: Bắt đầu tiết Tiểu tuyết, giờ Dậu, giữa, khắc đầu.
Hết cuối tiết Tiểu hàn, giờ Mùi, giữa, khắc thứ tư.
VII. ỨNG DỤNG VẬN KHÍ THEO SÁCH “ GIA ĐẠO TRUYỀN THÔNG BẢO ”
Để minh hoạ vấn đề, tôi xin giới thiệu một đoạn trong sách "Gia đạo truyền Thổng bảo" của Linh mục Đặng Chính Tế, bản in lần thứ 2, năm 1952.
Tác giả cho biết phần vận niên do Cố Hàn biên soạn có kiểm nghiệm bằng quan sát của bản thân người soạn.
Phần vận niên này đủ 60 năm, thuộc trung nguyên, từ năm 1923 đến năm 1983, mỗi năm ghi rõ các bước khách khí và bệnh tà tương ứng Ngoài ra, phần cuối của mỗi năm có ghi rõ tình hình vạn vật trong năm có liên quan tới sản xuất nông nghiệp và kết quả của sản xuất ảnh hưởng tới đời sống xã hội. Linh mục Đặng Chính Tiết:
"Người lại so sánh Vận Niên can chi (âm lịch) dưới này cứ 60 năm là một hội, thì thấy thật, hoặc có năm nào không được thật, thì là Thượng vận, Trung vận, Hạ vận cũng thường có khác nhau” ...
Khi tham khảo nội dung vận niên ở sau, cần chú ý mấy điểm:
Nội dung từng năm tác giả chỉ mô tả kỹ các bước khách khí, điều này phù hợp với những năm Khí thịnh, vận suy, khí lưu hành chính là lục khí, như vậy, gặp năm vận thịnh. khí suy, ta phải tham khảo các bước khách vận trọng tài liệu của ta để phù hợp với việc khí lưu hành chính là ngũ vận.
- Tình hình vạn vật trong các năm đã mô tả là từ năm 1 923 đến 1983, còn như hiện nay, tuy năm can chi có lòng với những năm trong khoảng đó, nhưng đã sang hạ nguyên Giáp Tý, vì vậy, nó chỉ có ý nghĩa tham khảo mà không nhất thiết theo đó mà dùng.
- Các bước Khí trong từng năm, Cố hàn đã sắp lầm Khí thứ 1 trong năm đó là từ Khí thứ 6 trong năm đó. Khí thứ 1 năm sau thành Khí thứ 1 năm trước. Nhầm lẫn nay do không phân biệt được sự lệch chuẩn giữa chủ khí và khách khí hàng năm, vì thế không xác định được rõ. Khi biên soạn tài liệu của mình, Linh mục Đặng Chính Tế không phát hiện ra nên vẫn để nguyên. Xin độc giả đối chiếu với bảng "Các bước khách khí của 6 năm" (B 11) sẽ rõ.
Dưới đây là trích phần Vận niên trong sách "Gia đạo Truyền Thông bảo" của Linh mục Đặng Chính Tế:
Năm can chi (âm lịch)
Năm Giáp Tý 1924
Thái âm Tư thiên, Thái Cung Thổ, Dương minh
Thổ thái quá khắc thuỷ, lắm bệnh về lý vị, đau bụng, mình và chân tay không cất nhắc lên được.
Phép chữa phải trừ thấp bổ thận.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I Thái dương, Thuỷ sinh Mộc, nhân dân lắm bệnh hàn, tháng 2 khí nặng đến phát ra bệnh lở ngứa, thì từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ lệ thuộc Quyết âm. mộc sinh hoả, chứng đau mắt. mặt nóng; từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III thuộc Thiếu âm quân hoả, phát ra chứng đau tim; người lạnh ngắt, sốt rét ho suyễn mắt đỏ.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV thuộc thái âm thổ chứng sốt rét phái vàng, mũi đổ máu cam; từ tháng 8 đến tháng 9 thuộc Khí thứ V thuộc thiếu dương lưỡng Hoả khắc Kim, dương tà thịnh có chứng sốt, từ tháng 10 đến tháng 11 là Khí thứ VI thuộc dương minh, Kim sinh Thuỷ, phát bệnh phù sũng huyết dật (là huyết giàn lên miệng mũi) đau bụng.
Năm nay ruộng mùa hạ được toàn, ruộng mùa thu được nửa, hoa quả, tằm được, cá muối thường, xuân ít ma, hạ ma to, hạ tuần tháng 8 có hồng thuỷ, mùa đông ma to gió rét lắm, trâu bò bị thiên thời chết, trẻ con hại, một người ăn hết 1 tháng.
Năm ất Sửu 1925
(Thiếu âm tư thiên, Thiếu Thương Kim, Thái dương tại tuyền)
Kim vận bất cập, Hoả khắc Kim, hay phải bệnh đại tiện ra huyết, lại bệnh thuộc quyết âm là hoả vô căn nên đầu mặt choáng váng, miệng lưỡi đắng đót.
Phép chữa phải thanh can tả hoả.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I, thuộc quyết âm, Phong thương Can, phải bệnh huyết dật gân yếu. Từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ II, thuộc thiếu dương tướng Hoả. Hoả thịnh nóng lắm, hay có bệnh thời khí và dịch. Từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III, thuộc âm Thái âm thấp thổ, khí hàn thấp ngừng trệ, nên người ta nhọc mệt và hay đầy bụng. Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV, thuộc thiếu dương, Hoả sinh Thổ, thấp nhiệt thịnh. Huyết nhiệt ở bên trên, bụng hay đầy trướng. Từ tháng 8 đến tháng 9 là Khí thứ V thuộc Dương Minh Kim. Từ tháng 10 đến tháng 11 là khí sau hết thuộc Thái dương thuỷ, nhiều bệnh âm hàn, các đốt xương và lưng đau.
Năm nay ruộng 2 mùa được, hoa quả, cá muối cũng hạ; 3 tháng hạ đại hạn, sang thu mới có ma, loạn thời khí, trâu bị thiên thời chết, 1 người ăn hết 1 thưng.
(Khí hậu cũng giống năm Kỷ Mùi)
Năm Bính Dần 1926
(Thiếu Dương Tư thiên, Thái vũ thuỷ, Quyết âm tại tuyền)
Thuỷ vận thái quá, Kim bất cập, hoả thừa thế, Hoả t thiên, vì thế năm nay nắng nhiều, người ta hay nóng phổi, mộc tại tuyền khắc thổ nên lại lắm bệnh về tỳ vị.
Phép chữa phải bổ tâm, trục khí hàn, lại trẻ con lắm bệnh đậu sởi
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I thuộc thiếu âm quân hoả, có bệnh huyết dật mắt đỏ, ho suyễn đầu rức, băng huyết gân yếu. Từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ II thuộc Thái âm Thổ, thấp nhiệt làm ra bệnh, nên lắm bệnh mửa thổ đầu rức mình nóng, lở ghẻ mủ mê. Từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III thuộc Thiếu dương tướng hoả, người ta phải bệnh huyết dật đổ máu cam, thổ huyết, hầu cổ tê đau mắt. Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV, thuộc Dương minh kim, Khí táo nhiều thắng thế kim, nên người ta ngực cách đầy buồn, thấp thắng tỳ vị, phải mình mẩy nặng nề.
Từ tháng 8 đến tháng 9 thuộc thái dương thuỷ chủ kim sinh thuỷ, ít bệnh. Từ tháng 10 đến tháng 11 thuộc quyết âm mộc, chủ thuỷ sinh mộc ít bệnh.
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, mùa thu được cả, hoa quả mất nửa, được tằm cá, một người ăn hết 1 thưng.
Năm Đinh Mão 1927
(Dương minh tư thiên, Thiếu giác mộc, Thiếu âm tại tuyền)
Mộc vận bất cập, Kim thừa thế khắc mộc, có bệnh đau gân đau bụng, tháo dạ.
Phép chữa phải bổ gan thanh táo.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I, thuộc thái âm thổ chủ mộc khắc thổ, tỳ vị hại bởi nhiều nóng nên đầy hơi, khí nhiệt bốc lên mặt đỏ, mũi đổ máu cam hay buồn ngủ, thường thường lại có bệnh lậu nhiệt.
Từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ II, thuộc Thiếu dương tướng hoả, có bệnh ôn dịch. Từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III thuộc Dương minh Kim chủ: hoả khắc kim, khí dương thịnh lắm, lên nhiều bệnh sốt rét.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV, thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Thổ khắc Thuỷ, mắc phải bạo bệnh nói nhảm nói càn, đau tim, Khí thấp nhiệt đóng dưới hạ thể. Mọi bệnh ấy đều thuộc tâm thận cả. Từ tháng 8 đến tháng 9 thuận Quyết âm mộc chủ Kim khắc Mộc. Từ tháng 10 đến tháng 1 1 là thuộc Thiếu âm quân hoả, chủ thuỷ khắc hoả, có bệnh ôn dịch.
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, ruộng mùa thu được cả, hoa quả tằm mất, cá được sang mùa thu ma to gió lớn, trâu lợn có bệnh thiên thời, một người ăn hết 1 thưng.
Năm Mậu Thìn 1928
(Thái dương tư thiên, Thái vi* hoả, Thái âm tại tuyền)
Hoả vận thái quá hại Kim, người ta hay mắc bệnh sốt rét ho mình nóng, vai sau lưng gân đau, Hoả thịnh Kim suy.
Phép chữa phải giáng Hoả bổ phế. Từ tuyết đại hàn đến tháng Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I, thuộc Thiếu dương tướng hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả, có bệnh mình nóng rức đầu phát ban lở ngứa. Từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ 11, thuộc Dương minh Kim chủ Hoả khắc Kim, dương Khí trệ lại, nên bệnh khí uất trướng đầy. Từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Hoả khắc Thuỷ, nhiều bệnh lạnh ngoài nóng trong, đi tả, phát lên ung thư, tim nóng buồn bực, nếu không điều trị ngay thì chết.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV, thuộc Quyết âm mộc khắc Thổ, phát ra bệnh nóng lắm, vì tỳ thổ phải hại, nên phát ra tả lỵ, người mệt nhọc chân tay rời ra. Từ tháng 8 đến tháng 9 là khí thứ V, thuộc Thiếu âm quân hoả khắc Kim. Từ tháng 10 đến tháng 11 thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ, đàn bà đương thai nghén khó nhọc vất vả, hay động thai.
Năm nay ruộng mùa hạ mất nửa, ruộng mùa thu được, hoả quả, tằm mất nửa, cá được, muối quý lắm, dân không an lành, nhiều bệnh ôn dịch, 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm Kỷ Tị 1929
(Quyết âm tư thiên. Thiếu cung thổ, Thiếu dương tại tuyền)
Thổ vận bất cập, Mộc thừa thế, phong khí đại hành sự, nên lắm bệnh bụng đau đi tả, mình nặng, da thịt máy động.
Phép chữa phải ích chân tỳ, bình can mộc.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I, thuộc Dương minh Kim khắc Mộc, hay có bệnh gân co chuột rút.
Từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ II, thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, nhiều bệnh nóng trong.
Từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III thuộc Quyết âm mộc sinh Hoả, hay có bệnh về Phong Mộc làm ra chóng mặt, ù tai, khóc lóc
Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV, thuộc Thiếu âm Hoả chủ Thuỷ khắc Dương Hoả, có thời khí ôn dịch.
Từ tháng 8 đến tháng 9 là Khí thứ V, thuộc Thái âm thổ, chủ Mộc khắc Thổ.
Từ tháng 10 đến tháng 1 1 là Khí thứ VI, thuộc Thiếu dương tướng hoả, nhiều bệnh nóng ( bệnh giống năm Quý Mùi).
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được cả, hoa quả mất nửa, cá lắm, muối quý lắm, 1 người ăn 2 thưng.
Năm Canh Ngọ 1 930
(Thiếu âm tư thiên, Thái thương Kim, Dương minh tại tuyền)
Kim vận thái quá hại can Mộc, hay có bệnh ở gân, bệnh đau bụng, mắt đỏ. Kim không sinh Thuỷ, nên dưới hạ bộ cũng có bệnh. Phế Kim bệnh làm ra ho suyễn vai đau. Kim thịnh quá, Hoả thừa thế.
Phép chữa, phải thanh táo bổ Can Mộc.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I, thuộc Thái Dương Thuỷ sinh Mộc, mới phát bệnh rét nhiều.
Từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ II, thuộc Quyết âm, Mộc sinh Hoả, người ta nhiều bệnh bốc lên mặt nóng, mắt đỏ.
Từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III thuộc Thiếu âm quân hoả hợp tướng Hoả, 2 Hoả giao nhau, làm ra bệnh rét nóng ho suyễn, đau mắt, đau tim, phát quyết lạnh.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV, thuộc Thái âm Thổ có bệnh sốt rét phát vàng, mũi đổ máu cam.
Từ tháng 8 đến tháng 9 là Khí thứ V, thuộc Thiếu Dương Hoả khắc Kim, bệnh nhiều nóng nẩy nở ngứa.
Từ tháng 10 đến tháng 11 là khí sau hết thuộc dương minh Kim sinh Thuỷ (khí hậu cũng giống năm Mậu Ngọ).
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu được cả, hoa quả cũng được, trâu dê hại, nhiều người chết, 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm Tân Mùi 1 931
(Thái âm tư thiên, Thiếu vũ Thuỷ, Thái dương tại tuyền)
Thuỷ vận bất cập, Thổ thừa thấp hành nhiều bệnh bộ gân xương co đau, sắc mặt biến đổi, mắt trông mờ mờ.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I, thuộc quyết âm Mộc, có bệnh huyết dật.
Từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ II, thuộc Thiếu âm Hoả, phát bệnh ôn dịch nóng lắm.
Từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III thuộc Thái âm Thổ, chủ Hoả sinh Thổ, Khí thấp nhiệt đều hành sự, nên lắm bệnh huyết dật, bụng đầy.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là Khí thứ IV, thuộc Thiếu dương tướng hoả nhiều bệnh mình nặng bụng đầy.
Từ tháng 8 đến tháng 9 là Khí thứ V, thuộc dương minh Kim.
Từ tháng 10 đến tháng 1 1 là Khí thứ VI thuộc Thái Dương - Thuỷ (thời khí cũng giống năm Kỷ Hợi).
Năm nay ruộng mùa hạ được cả, ruộng mùa thu mất nửa, hoa quả tằm ít, nhân dân đói khát, 5 người ăn 1 thưng.
Năm Nhâm Thân 1932
(Thiếu dương Tư thiên, Thái giác Mộc, Quyết âm tại tuyền)
Mộc vận thái quá, thắng mộc thịnh, nên bệnh hay đau gan, chóng mặt gân co, Thổ suy tỳ yếu.
Phép chữa phải bình Mộc bổ tỳ.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là Khí thứ I, thuộc thiếu âm quân hoả, làm ra bệnh huyết dật, mắt đỏ, ho suyễn rức đầu. Từ tháng 2 đến tháng 3 là Khí thứ II, thuộc Thái âm thổ thấp nhiệt làm bệnh, khí nhiệt uất lên hay mửa thổ, rức đầu, đau mắt ho hắng.
Từ tháng 4 đến tháng 5 là Khí thứ III thuộc Thiếu dương tướng hoả, bệnh cũng như trên.
Khí thứ IV thuộc Dương Minh Kim, chủ Thổ sinh Kim.
Khí thứ y thuộc Thái Dương Thuỷ, chủ Kim sinh Thuỷ.
Khí thứ VI thuộc Quyết âm Mộc, chủ Thuỷ sinh Mộc (thời khí cũng giống như năm Canh Thân).
Năm nay ruộng mùa hạ mất, ruộng mùa thu được nửa, cây cối không yên, nhân dân cũng không yên lành.
Một người ăn hết 1 thưng.
Năm Quý Dậu 1933
(Dương minh tư thiên, Thiếu vi hoả, Thiếu âm tại tuyền)
Hoả vận bất cập, Thuỷ thừa thế, nên âm tà thịnh mà dương khí suy gân sau lưng và mắt đau, bụng to, bụng đầy, đi tả không ăn được cơm.
Phép chữa phải bổ tâm trục hàn.
Khí thứ I thuộc Thái âm thổ, chủ Mộc khắc Thổ, nhiều bệnh phong thấp, hại tỳ thận, bệnh nhiệt trướng, mặt mắt phù sũng.
Khí thứ II thuộc Thiếu dương tướng hoả có bệnh dịch lệ.
Khí thứ III thuộc dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim nhiều bệnh sốt rét.
Khí thứ IV thuộc Thái dương thuỷ chủ Thổ khắc Thuỷ Khí thứ V thuộc quyết âm mộc chủ kim khắc mộc. Khí thứ VI thuộc Thiếu âm quân hoả Thuỷ khắc Hoả. Ba tháng mùa xuân ma thường, 3 tháng mùa hạ khô cạn, 3 tháng mùa thu nước to lụt, 3 tháng mùa đông mun thường.
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, ruộng mùa thu được cả, sâu keo cắn hại, tôm cá muối nhiều, vàng bạc quý giá, dân không được yên, nhiều người chết, 3 người ăn hết nửa thưng.
Năm Giáp Tuất 1934
(Thái dương tư thiên, Thái cung Thổ, Thái âm tại tuyền)
Thổ vận thái quá, chủ âm vũ, Thổ thắng khắc Thuỷ, thấp đại hành, hay có bệnh đau bụng, giá lạnh, mình nặng, chân tay không cất nhắc được.
Kiêng không nên dùng thuốc hàn luống, phải dùng thuốc trừ thấp bổ thận.
Khí thứ I, thuộc Thiếu dương Hoả chủ Mộc sinh Hoả, đường khí không hành được, nhiều người mắc bệnh uất khí bụng đầy, bệnh ôn nhiệt rức đầu mình nóng.
Khí thứ II thuộc Dương minh Kim chủ Hoả khắc Kim, khí hàn trệ trong mình, nên dương khí không hành được làm ra uất khí đầy bụng.
Khí thứ III thuộc Thái dương Thuỷ chủ Hoả khắc Thuỷ, nhiều bệnh ngoài lạnh trong nóng, bệnh ung thư đau tim nếu không điều trị chóng thì chết.
Khí thứ IV thuộc quyết âm Mộc khắc Thổ, Mộc hay sinh Hoả, phải bệnh nóng lắm, tỳ Thổ phải hại, nên có bệnh hai chân mềm yếu đi ngoài ra sắc đỏ trắng.
Khí thứ V thuộc Thiếu âm Hoả khắc Kim.
Khí thứ VI thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ, nhiều bệnh về thai sản
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu và hoa quả đều được nửa, tằm nhiều (khí hậu cũng như năm Nhâm Tuất). Hai người ăn hết một thưng.
Năm ất Hợi 1935
(Quyết âm tư thiên, Thiếu thơng Kim, Thiếu dương tại tuyền)
Kim vận bất cập, Hoả thừa thế đại hành, hay có bệnh nơi đầu, nơi miệng lưỡi và đau tim.
Phép chữa phải Thanh phế giáng hoả.
Khí thứ I, thuộc dương minh Kim khắc Mộc, nhiều bệnh gân co.
Khí thứ II thuộc thái dương, Thuỷ khắc Hoả, vì thế khí dương nấp vào trong, hoá ra bệnh nóng trong.
Khí thứ III thuộc quyết âm Mộc sinh Hoả, sinh bệnh chóng mặt ù tai.
Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hoả sinh Thổ, thấp nhiệt hành nhiều bệnh
phát vàng.
Khí thứ V thuộc Thái âm, Thổ sinh kim.
Khí thứ VI thuộc Thiếu dương Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả, có bệnh ôn lúc rét nóng.
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, ruộng mùa thu được cả,bị gió đập hại lúa, mùa thu hạn, hoa quả tằm mất nửa, thú dữ rừng, bình dân tán loạn, 4 người ăn hết một thưng.
Năm Bính Tý 1936
(Thiếu âm tư thiên, Thái vũ Thuỷ, Dương minh tại tuyền)
Thuỷ vận thái quá, Thuỷ thắng khắc Hoả, nhiều bệnh mình nóng, buồn bực, đau tim, cũng có khi Thuỷ tự làm bệnh bụng to, đùi sưng, hãi gió, đổ mồ hôi trộm.
Phép chữa phải trục hàn bổ tâm.
Khí thứ I, thuộc Thái dương Thuỷ sinh Mộc.
Khí thứ II thuộc quyết âm Mộc sinh Hoả. có bệnh mặt đỏ mắt đau. Khí thứ III thuộc Thiếu âm quân hoả hay phát bệnh khí quyết tâm thông, sốt rét ho suyễn đau mắt. Khí thứ IV thuộc Thái âm Thổ. thấp thổ thịnh làm ra bệnh nóng rét, hoàng đởm, đổ máu cam.
Khí thứ V thuộc Thiếu dương Hoả khắc kim, khí dương tà thịnh, phát bệnh thời khí.
Khí thứ VI thuộc Dương minh Kim sinh Thuỷ, hay sinh bệnh phù sũng, ho suyễn, thổ ra thuyết.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu, hoa quả đều được, tằm mất nửa, loạn hùm beo, trâu lợn quý, một người ăn hết một thưng.
Năm Đinh Sửu 1937
(Thái âm tư thiên, Thiếu giác Mộc, Thái dương tại tuyền)
Mộc vận bất cập, Hoả thừa thế khắc Kim, có chứng tả, chứng tiện huyết, nhiều người mắc bệnh kinh quyết âm Hoả vô căn, hay chóng mặt, miệng lưỡi lở đau.
Phép chữa phải bổ can thanh táo.
Khí thứ I, thuộc Quyết âm Mộc, phong hay hại can, có bệnh huyết dật gân yếu, mình nặng.
Khí thứ II thuộc Thiếu âm Hoả. Hoả thịnh nóng lắm, phát ra bệnh dịch lệ.
Khí thứ III thuộc Thái âm Thổ, khí hàn thấp ngừng trở làm ra chứng phù thũng đầy bụng nặng mình.
Khí thứ IV thuộc Thiếu dương Hoả sinh Thổ, nhiều bệnh thuộc thấp nhiệt. Khí thứ V thuộc dương minh Kim.
Khí thứ VI thuộc Thái dương Thuỷ (thời khí giống như Kỷ Mùi).
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu mất, hoa quả lợi, tháng 8 có hồng thuỷ, ngày 22-9 thấy sao Kim tinh mọc ở phương Tây, thì sang năm hạn, 3 người ăn 1 thưng.
Năm Mậu Dần 1938
(Thiếu dương tư thiên, Thái vi Hoả, Quyết âm tại tuyền)
Hoả vận thái quá hại Kim, lắm bệnh nóng hen suyễn, ngực đầy, lưng vai đau, nóng tại xương nên bị thổ huyết đổ máu cam, đi đại tiện ra huyết.
Phép chữa phải giáng hoả bổ phế.
Khí thứ I, thuộc Thiếu âm Hoả, có bệnh ôn huyết dật mắt đau, ho suyễn, đầu rức, băng huyết.
Khí thứ II thuộc Thái âm Thổ, Khí thấp nhiệt uất ở trên, làm ra rức đầu nóng mình, ngực cách hay mửa thổ.
Khí thứ III thuộc Thiếu dương Hoả, nhiều chứng nóng nẩy dật huyết, chốc lở mủ mê, ho mửa, đổ máu cam,... tê, mắt đỏ, lắm bệnh chết bất ưng.
Khí thứ IV thuộc Dương minh Kim, chủ Thổ sinh Kim.
Khí thứ V thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Kim sinh Thuỷ.
Khí thứ VI thuộc quyết âm Mộc, chủ Thuỷ sinh Mộc.
(Khí hậu giống như năm Canh Thân).
Năm nay ruộng mùa hạ được, ruộng mùa thu mất, Hoa quả tằm mất nửa. Mùa hạ không có ma, cá trâu lợn quý, 2 người ăn hết 1 thưng.
Năm Kỷ Mão 1939
(Dương minh tư thiên, Thiếu cung Thổ, Thiếu âm tại tuyền)
Thổ vận bất cập, Mộc thịnh khắc Thổ, cây cối có tết song ít quả, lắm bệnh về tỳ vị, mình nặng đi tả, bệnh đau mắt, thơng gân.
Phép chữa phải ích Tỳ bình Can.
Khí thứ I thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ, chủ phong thấp, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ tỳ vị phải hại, bệnh nhiệt trướng, mặt mắt phù sũng, đổ máu cam, hay buồn ngủ.
Khí thứ II thuộc Thiếu dương hoả, lắm bệnh ôn dịch, nhân dân chết nhiều.
Khí thứ III thuộc Dương minh kim, chủ Hoả khắc Kim, khí dương thịnh phát bệnh sốt rét.
Khí thứ IV thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Thổ khắc Thuỷ.
Khí thứ V thuộc Quyết âm Mộc, chủ Kim khắc Mộc.
Khí thứ VI thuộc Thiếu âm Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả, phát bệnh siết
Năm nay ruộng mùa hạ, thu, hoa quả, cá, muối đều lợi,tằm mất.
Một người ăn 2 thưng.
Năm Canh Thìn 1940
(Thái dương tư thiên, Thái thương Kim, Thái âm tại tuyền)
Kim vận thái quá, Kim thắng hại Can Mộc, phát bệnh đau bụng, đau mắt, thậm chí hoả phục ở phế kinh, ho suyễn, vai đau. Kim không sinh thuỷ, lắm bệnh về hạ bộ, Kim thịnh .mộc suy, hoả thừa thế.
Phép chữa phải thanh táo bổ can.
Khí thứ I, thuộc Thiếu dương Hoả, chủ mộc sinh hoả, nhiều bệnh ôn dịch, rức đầu, mình nóng, ban chẩn lở ngứa.
Khí thứ II thuộc Dương minh Kim chủ Hoả khắc Kim, khí lạnh trề trong mình, làm cho dương khí không hành được, nên hay có chứng đầy bụng.
Khí thứ III thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, nhiều chứng hàn ngoài lạnh trong nóng, ung thư chú hạ.
Khí thứ IV thuộc Quyết âm Mộc khắc Thổ, Mộc sinh Hoả phát bệnh nóng dữ, khí ít, chân tay mềm yếu, đi ngoài ra huyết.
Khí thứ V thuộc Thiếu âm Hoả khắc Kim. Khí thứ VI thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ.
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu đều được cả, hoa quả, tằm mất nửa, lắm rét, lắm sương, 1 người ăn 2 thưng.
Năm Tân Tị 1941
(Quyết âm tư thiên, Thiếu vũ Thuỷ, Thiếu dương tại tuyền)
Thuỷ vận bất cập, Thổ thừa thế, bệnh thấp thịnh hành, nhiều bệnh hạ bộ, gân xương đau, thịt máy, đau bụng.
Phép chữa phải bổ thận trừ thấp.
Khí thứ I, thuộc Dương minh Kim khắc mộc, nhiều bệnh gân và gan Khí thứ II thuộc Thái đường Thuỷ khắc Hoả.
Khí thứ III thuộc Quyết âm Mộc sinh Hoả, bệnh về tạng chóng mặt, ù tai. Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hoả sinh thổ bệnh thấp nhiệt thịnh hành.
Khí thứ V thuộc Thái âm thổ sinh Kim.
Khí thứ VI thuộc Thiếu dương Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả, có lệ khí ôn nhiệt (khí hậu cũng như năm Quý Hợi).
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, ruộng mùa thu được cả hoa quả được nửa, trâu bị thiên thời chết. Một người ăn hết 1 thưng.
Năm Nhâm Ngọ 1942
(Thiếu âm tư thiên, Thái giác Mộc, Dương in:nh tại tuyền)
Mộc vận thái quá sinh hoả, sinh hại tỳ.
Khí thứ I, thuộc Thái dương Thuỷ sinh Mộc.
Khí thứ II thuộc Quyết âm Mộc sinh Hoả, nhiều bệnh nóng lở ghẻ, mặt nóng, đau mắt.
Khí thứ III thuộc Thiếu âm quân Hoả hợp với tướng hoả, có bệnh khí quyết tâm thống, rét nóng ho suyễn mắt đỏ.
Khí thứ IV thuộc Thái âm Thổ lắm chứng sốt rét hoàng đảm, đổ máu cam.
Khí thứ V thuộc Thiếu dương Hoả khắc Kim, dương tà thịnh, nhân dân phát nhiều bệnh ôn.
Khí thứ VI thuộc Dương minh Kim sinh Thuỷ, bệnh huyết dật phù thũng ho suyễn.
(Thời tiết cũng giống năm Mậu Ngọ).
Năm nay ruộng mùa hạ mất, mùa thu lợi 2 phần 1 , cây cối không yên, 2 người ăn hết 2 thưng.
Năm Quý Mùi 1943
(Thái âm tư thiên, Thiếu vi Hoả, Thái dương tại tuyền)
Hoả vận bất cập, Thuỷ thừa thế, Hàn khí đại hành, âm tà thịnh phát bệnh to bụng, gân xương đau, đau mắt, bụng đầy, đi tả.
Khí thứ I, thuộc Quyết âm Mộc, phong khí hại gan, nhiều bệnh huyết dật, gân cứng, các đốt xương không lợi. Khí thứ II thuộc
Thiếu âm Hoả, hoả thịnh nhiều nóng, có bệnh lệ khí.
Khí thứ III thuộc Thái âm Thổ, chủ Hoả sinh Thổ.
Khí thứ IV thuộc Thiếu dương Hoả sinh Thổ, thấp nhiệt hành sự nhiều bệnh bạo huyết dật, trong nóng đầy.
Khí thứ V thuộc Dương minh Kim.
Khí thứ VI thuộc Thái dương thuỷ (thời tiết giống năm Kỷ Mùi).
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu lợi. Thu nhiều ma gió, hoa quả được tằm cá muối quý, nhiều ma gió rét lắm, 1 người ăn hết 2 thưng.
Năm Giáp Thân 1944
(Thiếu dương tư thiên, Thái cung Thổ, luyến âm tại tuyền)
Thổ vận thái quá, Thổ khắc Thuỷ, phát ra bệnh lạnh toát mình nặng chân tay mềm yếu, không cất nhắc được công việc, nhiều mưa gió, là chủ khí phong thấp thịnh.
Khí thứ I, thuộc Thiếu âm Hoả, có bệnh ôn huyết dật, mắt đỏ, ho suyễn, băng huyết, ngoài gió lở ngứa.
Khí thứ II thuộc Thái âm Thổ, Khí thấp uất ở Thượng bộ làm ra mửa, thổ, rức đầu mình nóng, hầu cổ không lợi. Khí thứ III thuộc Thiếu dương Hoả, nung đốt làm ra bệnh nóng ho mửa ra nùng huyết, đổ máu cam, hầu tê mắt đỏ chóng chết lắm. Khí giao hoả thịnh ở ngoài, nhân dân lắm bệnh trong lạnh ngoài nóng, sốt rét, lở ghẻ.
Khí thứ IV thuộc Dương minh Kim, chủ thổ sinh Kim.
Khí thứ V thuộc Thái dương Thuỷ, chủ kim sinh thuỷ.
Khí thứ VI thuộc Quyết âm mộc, chủ Thuỷ sinh Mộc (thời tiết cũng giống năm Canh Thìn).
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu được cả, hoa quả ít cá muối đắt, 3 tháng mùa đông ma, 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm ất Dậu 1945
(Dương minh tư thiên, Thiếu thương Kim, Thiếu âm tại tuyền)
Kim vận bất cập. Hoả thừa thế đại hành, Kim phải Hoả tà nên phát bệnh chóng mặt, miệng lời tim đau.
Phép chữa phải thanh phế giáng Hoả.
Khí thứ I, thuộc Thái âm Thồ, chủ Mộc khắc Thổ, nhiều bệnh nhiệt trướng, mặt mắt phù thũng, hay đổ máu cam.
Khí thứ II, thuộc Thiếu dương Hoả nhân dân mắc bệnh ôn dịch chết nhiều.
Khí thứ III, thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim có chứng sốt rét.
Khí thứ IV, thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Thố khắc Thuỷ.
Khí thứ V, thuộc Quyết âm Mộc, chủ Kim khắc Mộc.
Khí thứ VI. thuộc Thiếu âm Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả, lắm chứng sốt.
Năm nay ruộng mùa Hạ được nửa, ruộng mùa thu được cả. Hoa quả mất nửa phần, trẻ con phát đậu, và lở ngứa.1 người ăn hết 1 thưng.
Năm Bính Tuất 1946
(Thái dương tư thiên, Thái Vũ Thuỷ, Thái âm tại tuyền)
Thuỷ vận thái quá, Thuỷ thắng khắc Hoả, nên làm ra chứng đau tim buồn bực, mình nóng, thấp thũng ho suyễn, đổ mồ hôi trộm, hãi gió, sôi bụng đi tả.
Phép chữa phải trục Thuỷ bổ tâm.
Khí thứ I, thuộc Thiếu dương Hoả, chủ Mộc sinh Hoả, lắm chứng siết rức đầu, mình nóng lở ngứa.
Khí thứ II thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim, khí lạnh
tự ở trong làm cho dương khí không hành được, khí uất đầy bụng.
Khí thứ III thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, có bệnh ngoài lạnh trong nóng, ung thư lở lang.
Khí thứ IV thuộc Quyết âm mộc khắc Thổ, khí phong thấp đánh nhau, nhiều bệnh về tỳ vị, và chứng nóng.
Khí thứ V thuộc Thiếu âm Hoả khắc kim.
Khí thứ VI thuộc Thái âm Thổ khắc thuỷ.
Năm nay ruộng mùa hạ được ngửa, ruộng mùa thu được toàn, hoa quả được mùa hạ không mưa, tháng 8 có hồng thuỷ, trâu bị thiên thời, 2 người ăn 1 thưng.
Năm Đinh Hợi 1947
(Quyết âm tư thiên, Thiếu giác Mộc, Thiếu dương tại tuyền)
Mộc vận bất cập, Kim thừa thế khắc Mộc, làm r a chứng đau gân, đau bụng, Mộc khống sinh Hoả, nên hay sôi bụng, đi ngoài, Mộc bất cập, khống chế được bệnh, nên phát ra ung thư lở ngứa.
Phép chữa phải bổ can thanh táo.
Khí thứ I, thuộc Dương minh Kim khắc Mộc, nhiều bệnh về gan.
Khí thứ II thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, có bệnh nóng trong. Khí thứ III thuộc quyết âm mộc sinh Hoả, phát ra chóng mặt, tai như ve kêu.
Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hoả sinh Thổ, Khí thấp nhiệt đại hành, nhiều chứng hoàng đởm.
Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh kim. Khí thứ VI thuộc Thiếu dương Hoả, chủ thuỷ khắc hoả, có nhiều lệ khí (khí giống năm Quý Hợi).
Năm nay ruộng mùa hạ được toàn, ruộng mùa thu được nửa, 3 tháng hạ hạn, sang thu mưa, mùa đông có mưa gió, trâu lợn bị thiên thời, hai người ăn hết 1 thưng.
Năm Mậu Tý 1 948
(Thiếu âm Tư thiên, Thái vi Hoả, Dương in:như tại tuyền)
Hoả vận thái quá hại Kim, làm ra bệnh huyết dật ho suyễn, mình nóng
lở ngứa.
Phép chữa phải giáng hoả bổ phế.
Khí thứ I thuộc Thái dương Thuỷ sinh Mộc, nhiều bệnh rét. Đến tháng 2 mới nắng dữ, trong ngoài mình đều nóng lắm, lở ngứa.
Khí thứ II thuộc Quyết âm mộc sinh Hoả, có bệnh tả, mắt đau, mặt đỏ. Khí thứ III thuộc Thiếu âm quân Hoả, hợp tướng Hoả, phát chứng đau tim, người giá lạnh, sốt rét ho suyễn, mắt đỏ.
Khí thứ IV thuộc Thái âm Thổ, bệnh sốt rét phát vàng, đổ máu cam.
Khí thứ V thuộc Thiếu dương Hoả khắc Kim, nhân dân mắc chứng siết dịch.
Khí thứ VI thuộc Dương minh Kim sinh Thuỷ có chứng phù thũng, ho suyễn.
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu mất nửa, xuân hạ hạn. Hoa quả được nửa, mùa đông lắm ma, nhiều cá, muối ít, 2 người ăn hết một thưng.
Năm Kỷ Sửu 1949
(Thái âm tư thiên, Thiếu cung Thổ, Thái dương tại tuyền)
Thổ vận bất cập, Mộc thừa thế đại hành. Thổ bất cập, nên cây cối có tết, nhưng không quả, lắm bệnh tả, mình nặng , đau bụng, thịt máy động.
Phép chữa phải ích tỳ vị, bình can mộc.
Khí thứ I, thuộc Quyết âm mộc, có bệnh về gan.
Khí thứ II thuộc Thiếu âm Hoả, phát bệnh ôn dịch.
Khí thứ.III thuộc Thái âm Thổ, nhiều bệnh hàn thấp.
Khí thứ IV thuộc Thiếu dương Hoả sinh Thổ, nhiều Khí thấp nhiệt, phát ra chứng huyết dật bụng trướng đầy.
Khí thứ V thuộc Dương minh Kim.
Khí thứ VI thuộc Thái dương Thuỷ.
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu được, hoa quả cũng đậu nhân dân nhiều bệnh, loạn lạc không yên, một người ăn hết 3 thng.
Năm Canh Dần 1950
Thiếu dương t thiên, Thái dương Kim, Quyết âm tại tuyền)
Kim vận thái quá hại can, nhiều bệnh phong nhiệt đau gân, đau
mắt, đau bụng dưới, đau vai, đau lưng ho suyễn. Kim không sinh
Thuỷ, nửa mình về dưới cũng có bệnh.
Phép chữa phải thanh táo bổ gan.
Khí thứ I, thuộc Thiếu âm Hoả, có chứng huyết dật, băng huyết, ho suyễn nhức đầu, lở ngứa.
Khí thứ II thuộc Thái âm Thổ, Khí thấp nhiệt uất ở trên mửa thổ, rức đầu, mình nóng, lở ngứa ngủ mê.
Khí thứ III thuộc Thiếu dương Hoả.
Khí thứ IV thuộc Dương minh Kim, chủ Thổ sinh Kim.
Khí thứ V thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Kim sinh Thuỷ.
Khí thứ VI thuộc Quyết âm mộc, chủ Thuỷ sinh Mộc.
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu đều được cả, hoa quả được nửa, một người ăn hết 2 thưng
( Dương minh tơ thiên, Thiếu vũ Thuỷ, Thiếu âm tại tuyền)
Thuỷ vận bất cập, Thổ thừa thế Khí thấp thịnh hành.
Phép chữa phải bổ thận trừ thấp.
Khí thứ I, thuộc Thái âm Thổ, chủ Mộc khắc Thổ hại tỳ, vị, bệnh nhiệt trướng, mặt, mắt phù thũng hay buồn ngủ. Khí thứ II thuộc Thiếu dương Hoả, phát chứng ôn dịch, hại nhiều người.
Khí thứ III thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim có chứng sốt rét. Khí thứ IV thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Thổ khắc Thuỷ phát chứng ung sang tiện huyết. Khí thứ V thuộc Quyết âm Mộc, chủ Kim khắc Mộc. Khí thứ VI thuộc Thiếu âm Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả (thời tiết cũng giống năm Đinh Mão).
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu mất nửa, hoa quả lợi, binh dân tán loạn, trâu bò thiên thời, lợn quý, tháng 8 hồng thuỷ, 2 người ăn hết 1 thưng.
Năm Nhâm Thìn 1952
( Thái dương tư thiên, Thái giác Mộc, Thái âm tại tuyền)
Mộc vận thái quá, chủ Phong cây cối không yên, người ta lắm bệnh về tỳ, đau gan, đau mắt.
Phép chữa phải bình mộc bổ tỳ. Khí thứ I, thộc Thiếu dương Hoả khắc Mộc, có bệnh thời khí, nhức đầu, mình nóng, phát chứng ban chẩn. Khí thứ II thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim phát phóng ung th, trong tim nóng nảy hay đi tiết tả.
Khí thứ III thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả. Khí thứ IV thuộc Quyết âm Mộc khắc Thổ, mộc sinh Hoả phát bệnh nóng lắm, tỳ vị bị thương, có bệnh đoản hơi, tay chân mệt mỏi, tả lỵ sắc đỏ tràng. Khí thứ V thuộc Thiếu âm Hoả khắc Kim. Khí thứ VI thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ (thời tiết cũng giống năm Nhâm Tuất).
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu, hoa quả đều được nửa, cá muối nhiều, trâu, dê, lợn quý. 1 người ăn hết hai thưng.
Năm Quý Tị 1953 .
(Quyết âm tư thiên, Thiếu vi Hoả, Thiếu dương tại tuyền)
Hoả vận bất cập, Thuỷ thừa thế đại hành sự, gân sau lưng và mắt đau, bụng to, bụng đầy đi tả.
Phép chữa phải trục hàn bổ tim.
Khí thứ I. thuộc Quang minh Kim khắc Mộc, nhiều bệnh về gan.
Khí thứ thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả. Khí thứ III thuộc Quyết âm mộc khắc Thổ, bệnh thuộc phong Mộc, chóng mặt, tai như ve sầu kêu. Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hoả sinh Thổ có chứng phát vành Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh Kim. Khí thứ VI thuộc Thiếu dương Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả, nhiều khí nóng có bệnh dịch( (thời tiết giống năm Quý Hợi).
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu ít, hoa quả được nửa, cá muối lợi, tằm được 3 người ăn hết 1 thưng.
Năm Giáp Ngọ 1954
(Thiếu âm tư thiên, Thái cung Thổ, Dương minh tại tuyền)
Thổ vận thái quá, Thổ thắng khắc Thuỷ, chủ thấp khí hại tỳ vị đau bụng lạnh ngắt, mình nặng, chân tay mềm yếu không cất nhắc lên được.
Phép chữa phải trừ thấp bổ thận.
Khí thứ I, thuộc Thái dương Thuỷ sinh Mộc. Khí thứ II thuộc Quyết âm. mộc sinh Hoả, phát chứng đau mắt mình nóng.
Khí thứ I, thuộc Thiếu âm quân Hoả, phát chứng khí huyết tâm thống sốt rét, ho suyễn, mắt đỏ. Khí thứ IV thuộc Thái âm Thổ có bệnh sốt rét phát vàng, đổ máu cam. Khí thứ V thuộc Thiếu dương Hoả khắc Kim. Khí thứ VI thuộc Dương minh Kim sinh Thuỷ có chứng phù thũng, ho thổ ra huyết.
( Thời tiết cũng giống năm Mậu Ngọ).
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, ruộng mùa thu được, hoa quả tam cá được, muối đắt, loạn thần khí, trẻ con lắm đậu sởi, 2 người ăn hết 1 thưng.
Năm ất Mùi 1955
Thái âm tư thiên, Thiếu thương Kim, Thái dương tại tuyền)
Kim vận bất cập, Hoả thừa thế.
Phép chữa phải thanh can giáng hoả.
Khí thứ 1, thuộc Quyết âm phong mộc, phong thơng can, có bệnh huyết dật, gân và các đất xương không lợi. Khí thứ II thuộc Thiếu âm hoả, nhiễu khí nóng Khí thứ V thuộc Dương minh Kim. Khí thứ VI thuộc Thái dương Thuỷ, nhiều chứng cảm hàn. đau lưng.
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu lượm, hoả, muối cá cũng được hạ tuần tháng 8 có hồng thuỷ một người hết 1 thưng.
Năm Bính Thân 1956
(Thiếu dương tư thiên, Thái vũ Thuỷ, Quyết tại tuyền)
Thuỷ vận thái quá, chủ hàn thuỷ thắng khắc hoả
Phép chữa phải trục hàn bổ tâm.
Khí thứ I, thuộc Thiếu âm Hoả, khí uất ở trên làm bệnh huyết dật mắt đỏ, băng huyết, rức đầu, ngoài da ngứa gáy.
Khí thứ II thuộc Thái âm Thổ thấp nhiệt làm ra bệnh mửa thổ, ngực cách không lợi, nhức đầu, mình nóng, lở láy làm mủ.
Khí thứ III thuộc Thiếu dương Hoả, bệnh nhiệt bổ máu cam, hầu tê mắt đỏ, chết rất chóng.
Khí thứ IV thuộc Dương minh Kim, chủ thổ sinh kim.
Khí thứ V thuộc Thái dương Thuỷ, chủ kim sin thuỷ.
Khí thứ VI thuộc Quyết âm mộc, chủ thuỷ sin thộc.
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, ruộng mùa lợi. Lắm mưa, hạ hạn, hoa quả được nửa, tằm, cá muối lợi, an thần khí, trâu bị thiên thời chết. 3 người ăn 1 thưng.
Năm Đinh Dậu 1957
Dương minh t thiên, Thiếu giác Mộc, T
Phép chữa phải bổ gan thanh táo.
Khí thứ I, thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ, tỳ thận đều hư cả, phát ra chứng nhiệt trướng, mặt mắt phù thũng, đổ máu cam, hay buồn ngủ.
Khí thứ II thuộc Thiếu dương Hoả, nhân dân phải chứng ôn dịch chết thiêu. Khí thứ III thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc
Kim (dương thịnh thời hành) hay có chứng sốt rét. Khí thứ IV thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ uất nên khí nóng chưng nấu, lâu thành chứng thuỷ ách, nóng trong đi tả.
Phép chữa phải đạo thuỷ thời khỏi, nhiều bệnh đau tim, bệnh ung thũng, lở ngứa, sốt rét, đi đại tiện ra huyết, những chứng ấy đều thuộc tâm, thận. Khí thứ V thuộc Quyết âm mộc chủ Kim khắc Mộc. Khí thứ VI thuộc Thiếu âm Hoả khắc Mộc.
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu được, nhiều cá, muối mất nửa, 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm Mậu Tuất 1958
(Thái dương tư thiên, Thái vi Hoả, Thái âm tại tuyền)
Hoả vận thái quá khắc Kim, phát ra chứng sốt ho, gân lưng đau, mình nóng.
Phép chữa phải giáng hoả bổ phế.
Khí thứ I, thuộc Thiếu dương Hoả khắc Mộc nhiều bệnh sốt tự nhiên, nhức đầu mửa thổ, sinh mụn lở. Khí thứ II thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim, khí lạnh trệ làm cho khí dương không hành được nên uất ở trong làm ra đầy bụng. Khí thứ III thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, bên ngoài lạnh trong nóng, tim nóng lắm, phát bệnh ung thư, đi tả. Khí thứ IV thuộc Quyết âm mộc khắc Thố, mộc sinh hoả nhiều bệnh nóng, tỳ, thổ phải khắc cho nên đoản hơi, chân tay yếu, tả lỵ ra đỏ trắng. Khí thứ V thuộc Thiếu âm hoả khắc Kim. Khí thứ VI thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ.
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu được, hoa quả lợi, cá muối quý, loạn thần khí, dân lắm bệnh, trâu chết nhiều, 1 người ăn hết 3 thưng.
Năm Kỷ Hợi 1959
(Quyết âm tư thiên, Thiếu cung Thổ, Thiếu dương tại tuyền)
Thổ vận bất cập, phong mộc thừa thế hành sự, Thổ không đầy đủ cây cối có tốt nhưng ít quả, lắm chứng đi tả mình nặng, đạt bụng, thịt máy động, những tháng ba, tháng sáu, tháng chín tháng mời hay có gió to, người ta có bệnh về gan.
Phép chữa phải ích tỳ, bình mộc.
Khí thứ I thuộc Dương minh Kim khắc Mộc, có chứng ở gân Khí thứ II thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả nhiều bệnh nhiệt
Khí thứ III thuộc Quyết âm Mộc sinh hoả nhiều bệnh phong Mộc, khí nhiệt hành nửa mình dưới, khí phong hành nửa mình trên. Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hoả sinh Thổ, Khí thấp nhiệt hành sự, có chứng phát vàng, chứng tả phát. Phép chữa phải giải nhiệt. Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh Kim. Khí thứ VI thuỷ
Thiếu dương Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả có chứng thời khí hàn nhiệt ôn dịch.
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, mùa thu được cả, hoa quả được nửa, cá muối được, sang thu hồng thuỷ, người đàn bà có bệnh động thai, 1 người ăn hết 3 thưng.
Năm Canh Tý 1960
(Thiếu âm tư thiên, Thái thương Kim, Dương minh tại tuyền)
Kim vận thái quá, hại gan có bệnh về gân vai, lưng đau mắt đau, ho suyễn.
Phép chữa phải thanh phế bổ gan.
Khí thứ I thuộc Thái dương Thuỷ sinh Mộc, bệnh hàn sang tháng 2 khi nắng nóng đến phát chứng lở ghẻ. Khí thứ II thuộc Quyết âm mộc sinh Hoả, có chứng làm lậu, mắt đỏ, mặt nóng.
Khí thứ III thuộc Thiếu âm Hoả, hợp tướng Hoả phát chứng quyết tâm thống sốt rét, ho suyễn, mắt đỏ, dật huyết, tiện huyết, tim, lưng đau. Khí thứ IV thuộc Thái âm Thổ sốt rét, phát vàng, mũi đổ máu cam. Khí thứ V thuộc Thiếu dương Hoả khắc Kim. Dương tà thịnh, nhân dân mắc bệnh thời khí sốt rét. Khí thứ VI thuộc Dương minh Kim sinh Thuỷ phát chứng phù thũng, ho suyễn, thổ ra huyết.
Năm nay ruộng mùa hạ mất, ruộng mùa thu được, hoa quả được nửa, muối lợi, 3 tháng xuân hạn, Thượng tuần tháng 10 hồng thuỷ, có bệnh dịch trâu, 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm Tân Sửu 1961
(Thái âm tư thiên, Thiếu vũ Thuỷ, Thái dương tại tuyền)
Thuỷ vận bất cập, Thổ thấp thừa thế đại hành sự.
Phép chữa phải trừ thấp bổ thận.
Khí thứ I, thuộc Quyết âm mộc, phong khí hại gan, phát chứng huyết dật, mình nặng, gân mềm yếu. Khí thứ II thuộc Thiếu âm Hoả, có chứng dịch sốt. Khí thứ III thuộc Thái âm Thổ, phát bệnh hàn thấp ngng trệ, mình sưng, bụng đầy, bí tắc và chứng hàn quyết tâm thống. Khí thứ IV thuộc Thiếu dương hoả sinh thổ, Khí thấp nhiệt đều hành sự, nhiều bệnh huyết nhiệt; mửa thổ ra huyết, tim và bụng đầy chướng. Khí thứ V thuộc Dương minh Kim. Khí thứ VI thuộc Thái dương Thuỷ lắm chứng cảm hàn, các đốt xương không lợi, đau lưng.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được cả, hoa quả lợi, tằm cũng được 1 người ăn hết 2 thưng.
Năm Nhâm Dần 1962
(Thiếu dương tư thiên, Thái giác Mộc, Quyết âm tại tuyền)
Mộc vận thái quá, khắc thổ, can thịnh, lắm bệnh đau mắt, Thổ suy, nhiều bệnh thuộc tỳ.
Phép chữa phải bình mộc bổ tỳ.
Khí thứ I, thuộc Thiếu âm Hoả có chứng siết, huyết dật, đau mắt, ho suyễn chốc đầu, băng huyết, ngoài da ngứa ngáy. Khí thứ II thuộc Thái âm Thổ Khí thấp nhiệt lắm bệnh khí nhiệt uất ở nửa mình trên. Mửa thổ, nhức đầu, mình nóng, lở láy mủ nhiều. Khí thứ III thuộc Thiếu dương Hoả, khí nhiệt uất ở trên, phát ra bệnh ho mửa, đổ máu cam, hầu tê, mắt đỏ hay chóng chết. Đến lúc giao khí, hoả thịnh ở ngoài mình, nên làm ra trong lạnh ngoài nóng. Hàn ở trong thì hay đầy bụng đi tả, nhiệt ở ngoài thịnh thì có chứng ngứa ngáy và sốt rét. Khí thứ IV thuộc Dương minh kim sinh thuỷ. Khí thứ VI thuộc Quyết âm mộc, chủ Thuỷ sinh Mộc.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được cả, hoa quả, tằm lợi, muối đắt, con lắm bệnh đậu sởi, dân dã loạn. Một người ăn hết 3 thưng.
Năm Quý Mão 1963
(Dương minh tư thiên, Thiếu vi Hoả, Thiếu âm tại tuyền)
Hoả vận bất cập, thuỷ thừa thế đại hành sự.
Phép chữa phải bổ tâm trục hàn.
Khí thứ I, thuộc Thái âm Thổ, chủ Mộc khắc Thổ, nhiều bệnh về tỳ vị, làm ra chứng nhiệt trướng, mặt, mắt phù thũng, gây buồn ngủ, đổ máu cam. Khí thứ II thuộc Thiếu dương Hoả phát ra bệnh ôn dịch, chết nhiều người. Khí thứ III thuộc Dương minh Kim có chứng sốt rét. Khí thứ IV thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Thổ khắc Thuỷ, phát những ung sũng lở ngứa, đi đại tiện ra huyết, thuỷ uất cho nên nhân dân lắm chứng nóng. Trong phép chữa phải làm thuốc lợi thuỷ mới khỏi. Khí thứ V thuộc Quyết âm Mộc, chủ Kim khắc Mộc. Khí thứ VI thuộc Thiếu âm hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả có chứng siết.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu ít, lắm ma gió, nhân dân bị loạn lạc đi các nơi mới chiêu tập về làng. 2 người ăn hết 1 thưng
Năm Giáp Thìn 1964
(Thái dương tư thiên, Thái cung Thổ, Thái âm tại tuyền)
Thổ vận thái quá, thổ thắng khắc thuỷ, thấp khí đại hành sự.
Phép chữa phải trừ thấp bổ thận.
Khí thứ I, thuộc Thiếu dương Hoả, chủ Mộc sinh Hoả phát ra chứng rức đầu, mình nóng, mửa thổ phát ban lên sởi.
Khí thứ II thuộc Dương minh Kim chủ mộc khắc kim, khí lạnh trệ ở trong,
làm cho khí dương không hành được. Khi uất, hoá ra đầy bụng.
Khí thứ III thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, phát ra chứng ngoài lạnh trong nóng, chứng ung thư đi tả. Hoả uất làm ra chứng cảm thấp, chân tay mềm yếu, đi tả huyết dật.
Khí thứ IV thuộc Quyết âm Mộc khắc Thổ, Mộc hay sinh Hoả làm ra nóng dữ, nhiều bệnh tỳ. Khí thứ V thuộc Thiếu âm Hoả khắc Kim.
Khí thứ VI thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ, Khí thấp hành sự, khí âm hư lắm, cho nên người đàn bà có thai, khi sinh đẻ nhiều bệnh.
Năm nay ruộng mùa hạ, thu được nửa, hoa quả được, tằm, muối ít vàng bạc cao giá. 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm ất Tị 1965
(Quyến âm tư thiên, Thiếu dương Kim, Thiếu dương tại tuyền)
Kim vận bất cập, hoả thừa thế đại hành sự.Phép chữa phải thanh can giáng hoả.
Khí thứ I, thuộc Dương minh Kim khắc Mộc, nhiều bệnh về gan và gân.
Khí thứ II thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả có chứng ngoài lạnh trong nóng. Khí thứ III thuộc Quyết âm mộc sinh
Hoả, bệnh về phong Mộc phát ra chứng nóng mặt, tai như ve kêu.
Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hoả sinh Thổ, nhiều chứng thấp thũng phát vàng, đi tả khát nước. Phép chữa phải trừ hoả nhiệt thời khỏi.
Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh Kim. Khí thứ
VI thuộc Thiếu dương Hoả chủ Thuỷ khắc Hoả, có chứng dịch sốt
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu mất, hoa quả, cá muối được,
nhân dân loạn lạc tan nát. 5 người ăn hết 1 thưng.
Năm Bính Ngọ 1966
(Thiếu âm tư thiên, Thái vũ Thuỷ, Dương minh tại tuyền)
Thuỷ vận thái quá, từ tháng 6 đến tháng 12 Thuỷ khắc Hoả, phát ra chứng đau tim mình nóng. Năm nay lắm rét.
Phép chữa phải trục hàn bổ tâm.
Khí thứ I, thuộc thái dương Thuỷ sinh Mộc, có bệnh hàn, sang tháng 2 phát ra lở ngứa.
Khí thứ II thuộc Quyết âm Mộc sinh Hoả, có chứng làm lậu, mắt đỏ, mặt nóng.
Khí thứ III thuộc Thiếu âm Hoả phát chứng khí quyết tâm thống, số rét, ho suyễn, mắt đỏ, thổ huyết hoặc đổ máu cam.
Khí thứ IV thuộc Thái âm Thổ, nhiều bệnh thuộc tỳ sốt rét, phát vàng( )
Khí thứ VI thuộc Dương minh Kim sinh thuỷ, có bệnh thũng, ho suyễn, huyết dật.
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, ruộng mùa thu được cả, hoa quả mất nửa, thiên hạ loạn lạc, nhân dân tản nát, tháng ba có hồng thuỷ, cá nhiều muối đắt, trâu lợn chết nhiều, nhân dân có bệnh ôn dịch, tháng 11 động đất, 3 người ăn hết 1 thưng.
Năm Đinh Mùi 1967
(Thái âm tư thiên, Thiếu giác Mộc, Thái dương tại tuyền)
Phép chữa phải bổ can thanh táo.
Khí thứ I, thuộc Quyết âm mộc, phong hại gan, nhiều bệnh về gân. Khí thứ II thuộc Thiếu âm Hoả, Hoả nhiệt thịnh, bệnh ôn dịch phát khắp mọi nơi. Khí thứ III thuộc Thái âm Thổ, khí hàn thấp ngừng trệ, nặng mình, đầy bụng. Khí thứ IV thuộc Thiếu dương Hoả sinh Thổ, nhiều thấp nhiệt, phát ra chứng phù thũng, đầy bụng nhiệt chớng, huyết dật.
Khí thứ V thuộc Dương minh Kim. Khí thứ VI thuộc Thái dương Thuỷ có chứng cảm hàn. Năm nay ruộng mùa hè được nửa, mùa thu được cả, hoa quả được nửa, tháng 8 hồng thuỷ, binh dân loạn. 2 người ăn hết 1 thưng
Năm Mậu Thân 1968
(Thiếu dương tư thiên, Thái vi Hoả, Quyết âm tại tuyền)
Hoả vận thái quá hại Kim.
Phép chữa phải giáng hoả bổ phế.
Khí thứ I thuộc Thiếu âm Hoả, phát ra chứng huyết dật, đau mắt, ho suyễn, rức đầu băng huyết, khắp mình lở ngứa.
Khí thứ II thuộc Thái âm Thổ, thấp nhiệt lắm bệnh, khí nóng uất ở trên,
nên hay mửa thổ, rức đầu, mình nóng, hầu cổ không Thổng lợi, lở ngứa nhiều mủ.
Khí thứ III thuộc Thiếu dương Hoả có chứng nóng trong, thổ huyết, mụn lở có mủ, ho mửa, mũi đổ máu cam, hầu tê đau mắt, nếu không mau điều trị, thì chết rất chóng.
Khí thứ IV thuộc Dương minh Kim, chủ Thổ sinh Kim.
Khí thứ V thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Kim sinh Thuỷ.
Khí thứ VI thuộc Quyết âm Mộc, chủ Thuỷ sinh Mộc.
Năm nay ruộng mùa hạ mất, ruộng mùa thu được nửa, hoa quả, muối quý, tháng 3 có động đất, tháng 8 có hồng thuỷ, nhân dân loạn lạc tản tác 3 người ăn hết 1 thưng.
Năm Kỷ Dậu 1969
(Dương minh tư thiên, Thiếu cung Thổ, Thiếu âm tại tuyền)
Thổ vận bất cập, mộc thừa thế hành sự, thổ không sung túc, cây cối có tết nhưng ít quả.
Phép chữa phải ích tỳ vị bình mộc.
Khí thứ I, thuộc Thái âm Thổ, chủ Mộc khắc Thổ, nhiều bệnh nhiệt; mặt, mắt phù thũng, hay buồn ngủ, đổ máu cam.
Phép chữa phải bổ thổ phạt Mộc.
Khí thứ II thuộc Thiếu dương Hoả có bệnh ôn dịch chết nhiều.
Khí thứ III thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim, nhiều chứng sốt rét.
Khí thứ IV thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Thổ khắc Thuỷ, có chứng nóng nhiều. Phép chữa phải đạo chữa Thuỷ mới khỏi và những chứng đau tim, ung thư, lở ghẻ, tiện huyết đều là bệnh thuộc thận.
Khí thứ V thuộc Quyết âm Mộc, chủ Kim khắc Mộc.
Khí thứ VI thuộc Thiếu âm Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả có chứng siết Năm nay ruộng mùa hạ mất nửa, ruộng mùa thu mất cả, hoa quả, cá muối, tằm đều được nửa, trâu bị thiên thời, tháng tám có hồng thuỷ, mùa động hạn, nhân dân đói rét, nhiều gió độc. 3 người ăn hết 1 thng.
Năm Canh Tuất 1970
(Thái dương tư thiên, Thái thơng Kim, Thái âm tại tuyền)
Kim vận thái quá, Kim thịnh Mộc suy, hoả thừa làm ra chứng đau bụng, đau mắt, ho suyễn, Kim không sinh được Thuỷ, nửa mình về dưới đều có bệnh cả.
Phép chữa phải thanh táo bổ can.
Khí thứ I, thuộc Thiếu dương Hoả sinh Mộc, bệnh thuộc phong hoả, rức đầu, mình nóng, mửa thổ, lở ghẻ, phát ban.
Khí thứ II thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim, khí lạnh trệ ở trong mình, làm cho dương khí không hành được, nên chân khí uất mà bụng đầy. Khí thứ III thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, nhiều chứng ngoài lạnh trong nóng, ung th đi tả.
Khí thứ IV thuộc Quyết âm Mộc khác Thổ, Mộc sinh Hoả có bệnh nóng lắm, nhiều chứng thuộc tỳ vị. Khí thứ V thuộc Thiếu âm Hoả khắc Kim.
Khí thứ VI thuộc thái âm Thổ khắc Thuỷ, đàn bà có bệnh thai nghén và sinh nở.
Năm nay ruộng mùa hạ và ruộng mùa thu được cả, hoa quả cũng được cá muối đắt 1 người ăn hết 3 thưng.
Năm Tân Hợi 1971
(Quyết âm tư thiên, Thiếu vũ Thuỷ, Thiếu dương tại tuyền)
Thuỷ vận bất cập, Thổ thừa thế đại hành sự.
Phép chữa phải trừ thấp bổ thận.
Khí thứ I, thuộc Dương minh Kim khắc Mộc, lắm bệnh về gan và gân
Khí .thứ II thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, có bệnh nóng trong.
Khí thứ III thuộc Quyết âm Mộc sinh Hoả, lắm bệnh về phong hoả, chóng mặt, tai như ve kêu.
Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh Kim.
Khí thứ VI thuộc Thiếu dương Hoả hắc Mộc.
Năm Nhâm Tý 1972
(Thiếu âm tư thiên Thá giác Mộc, Dương minh tại tuyền)
Mộc vận thái quá, Mộc thịnh thổ suy, phong khí vào gan làm ra bệnh.
Phép chữa phải bình mộc bổ tỳ.
Khí thứ I mộc Thái dương Thuỷ sinh Mộc
Khí thứ II thuộc quyết âm mộc sinh hoả phát ra bệnh mặt nóng mắt đỏ đi đái rắt. Khí thứ III thuộc Thiêu âm Hoả, có chứng khí quyết tâm thống, Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được, hoa quả, tằm được nửa, cá muối, vàng bạc quý, loạn về tây phương hại nhiêu, tháng tánh có hồng thuỷ, địch trâu, lợn chết nhiều. 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm Quý Sửu 1973 .
(Thái âm tư thiên, Thiếu vi Hoả, Thái dương tại tuyền)
Hoả vận bất cập, thuỷ thắng thế, khí hàn nhiều, khí dương hư, người ta mắc bệnh âm tà thịnh, mà dương khí chịu thương.
Phép chữa phải trục hàn bổ tâm.
Khí thứ 1, thuộc Quyết âm Mộc, phong khí hại gan và gân.
Khí thứ II thuộc Thiếu dương Hoả, hoả Khí thịnh lắm, nên ôn dịch phát triển nhiều.
Khí thứ III thuộc Thái âm Thổ, khí hàn thấp ngừng trệ nên nhiều người nặng mình đầy bụng, giá lạnh co quắp.
Khí thứ IV thuộc Thiếu dương Hoả sinh Thổ, Khí thấp nhiệt đại hành làm ra chứng huyết dật (huyết dật là huyết dàn lên miệng mũi), bụng trướng đầy Khí thứ V thuộc Dương minh Kim.
Khí thứ VI thuộc Thái dương Thuỷ có bệnh rét. Lắm mưa gió tháng tám có hồng thuỷ một người ăn hết 1 thưng.
Năm Giáp Dần 1974
(Thiếu dương tư thiên, Thái âm thổ, Thái dương tại tuyền )
Thổ vận thái quá khắc thuỷ.
Phép chữa phải tả can, bổ thận
Khí thứ I thuộc thiếu âm Hoả có chứng huyết giật, mắt đỏ, ho suyễn rức đầu, băng huyết ghẻ lở .
Khí thứ II Thuộc Thái âm Thổ khí thấp nhiệt uất ở trên làm ra mửa thổ rức đầu mình nóng, mụn lở nhiều mủ.
Khí thứ III thuộc Thiếu dương Hoả phát ra chứng hầu tê, đau mắt, sốt rét, chết bất thình lình.
Khí thứ IV thuộc Dương minh Kim, chủ Thổ sinh Kim. Khí thứ V thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Kim sinh Thuỷ.
Khí thứ VI thuộc Quyết âm Mộc, chủ Thuỷ sinh Mộc.
Năm nay ruộng mùa hạ được toàn, mùa thu ít, hoa quả, cá muối được dân bị thiên thời, trẻ con lắm đậu sởi, tằm mất nửa, trâu chết nhiều. 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm ất Mão 1975
(Dương minh tư thiên, Thiếu Thượng Kim, Thiếu âm tại tuyền)
Kim vận bất cập, hoả thừa thế đại hành sự.
Phép chữa phải thanh phế giáng hoả.
Khí thứ I, thuộc Thái âm Thổ, chủ Mộc khắc Thổ, có chứng nhiệt trướng mặt mũi phù thũng hay buồn ngủ, mũi đổ máu cam.
Khí thứ II thuộc Thiếu dương Hoả phát ra bệnh dịch lỵ làm chết nhiều. Khí thứ III thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim có chứng rét nóng. Khí thứ IV thuộc Thái dương Thuỷ chủ Thố khắc Thuỷ, phát ra bệnh đau tim, rọt sẩy, lở ghẻ, đi đại tiện ra máu, những chứng ấy đều thuộc về tim, thận cả.
Khí thứ V thuộc Quyết âm Mộc chủ Kim khắc Mộc. Khí thứ VI thuộc Thiếu âm Hoả chủ Thuỷ khắc Hoả.
Năm nay ruộng mùa hạ mất, mùa thu được nửa, hoa quả, tằm, muối đắt, xuân không mưa, tháng tám có hồng thuỷ, mùa đông hạn . 2 người ăn hết một thưng
|