Năm Bính Thìn 1976
(Thái dương tư thiên, Thái vũ Thuỷ, Thái âm tại tuyền)
Thuỷ vận thái quá khắc Hoả.
Phép chữa phải trục hàn bổ tâm.
Khí thứ I, thuộc Thiếu dương Hoả, chủ Mộc sinh Hoả: Phong mộc làm bệnh, rức đầu, đau mình, phát ban chẩn.
Khí thứ II thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim, Khí trệ ở trong làm cho dương khí không hành được, khí uất bụng đầy.
Khí thứ III thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, có chứng ngoài lạnh trong nóng, bệnh ung thư, tiết tả, ở tâm nóng lắm.
Khí thứ IV thuộc Quyết âm Mộc khắc Thổ, phát bệnh nóng lắm, tỳ phải hại, nên có chứng đoản hơi, chân tay mềm yếu, đi ngoài ra sắc đỏ trắng.
Khí thứ V thuộc Thiếu âm Hoả khắc kim.
Khí thứ VI thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ, người đàn bà nhiều chứng thai tiền, sản hậu.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được, hoa quả được nửa. người ăn hết 1 thưng.
Năm Đinh Tị 1977
Quyết âm tư thiên, Thiếu giác Mộc, Thiếu dương tại tuyền)
Mộc vận bất cập kim thừa thế.
Phép chữa phải bổ can thanh táo.
Khí thứ I, thuộc Dương minh Kim khắc Mộc có bệnh về gân.
Khí thứ II thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, nhiều bệnh nhiệt.
Khí thứ III thuộc Quyết âm Mộc, phong mộc làm ra bệnh chóng mặt, tai như ve kêu.
Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hoả sinh Thổ, Khí thấp nhiệt hành sự.
Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh Kim.
Khí thứ VI thuộc Thiếu dương Hoả khắc Mộc. Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được nửa, tằm được, hoa quả, cá, muối quý, loạn lạc về nam phương hại lắm. Lắm gió phương đông bắc, có bệnh ôn dịch, trẻ con và trâu, dê chết nhiều, mùa xuân không ma, mùa thu lắm gió ma, tháng 8 có hồng thuỷ, phương tây nam tán loạn. 4 người ăn hết 1 thưng.
Năm Mậu Ngọ 1978
(Thái âm tư thiên, Thiếu vi Hoả, Thái dương tại tuyền)
Hoả vận thái quá hại Kim, nửa năm về trên lắm bệnh trên nóng lắm, huyết dật.
Phép chữa phải giáng hoả bổ phế.
Khí thứ I, thuộc Thái dương Thuỷ sinh Mộc, đến tháng 2 nóng đều có chứng dịch lở ngứa.
Khí thứ II thuộc Quyết âm Mộc sinh Hoả, phát ra chóng mặt nóng, mắt đỏ, đi đái rắt.
Khí thứ III thuộc Thiếu âm Hoả có bệnh khí quyết tâm thống, sốt rét, ho
suyễn mắt đau, sau tuyết Hạ chí, phát ra chứng huyết dật mắt đỏ khí lạnh vào dạ dầy làm ra to bụng, ở tim, lưng đau, hầu cổ sưng, thổ tả đau bụng, mửa khan.
Khí thứ IV thuộc Thái âm Thổ, có chứng sốt rét, phát vàng, đổ máu cam. Khí thứ V thuộc Thiếu dương Hoả khắc Kim. Khí thứ VI thuộc Dương minh Kim sinh Thuỷ, có bệnh phù thũng, ho suyễn, huyết dật. bụng dưới lạnh. Trong phép chữa phải làm thuốc ôn.
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu mất nửa, cá muối quý, xuân không mưa, thu đông lắm mưa, tháng 10 hạn, loạn khí, trâu, lợn chết, người lắm bệnh. 3 người ăn hết 1 thưng.
Năm Kỷ Mùi 1979
(Thái âm tư thiên, Thiếu cung Thổ, Thái dương tại tuyền)
Thổ vận bất cập, mộc thừa thế, phong khí hành sự, Thổ không sung túc, cây cối có tết nhưng ít quả. nhiều bệnh về tỳ vị.
Phép chữa phải ích tỳ. bình mộc.
Khí thứ I, thuộc Quyết âm Mộc, phong khí hại gan, lắm bệnh về gân, mình nặng huyết dật các đất xương không lợi.
Khí thứ II, thuộc Thiếu âm Hoả, phát ra bệnh hoả nhiệt, bệnh ôn dịch.
Khí thứ III, thuộc Thái âm Thổ, khí hàn thấp ngừng trệ, mình mẩy phù thũng, đầy bụng,giá lạnh co quắp.
Khí thứ IV, thuộc Thiếu dương Hoả sinh Thổ, thấp nhiệt hành sự nóng lắm, thổ huyết sốt rét bụng trướng đầy.
Khí thứ V, thuộc Dương minh Kim.
Khí thứ VI, thuộc Thái dương Thuỷ có chứng lạnh trong.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được, hoa quả hại, tằm được, cá lắm, vàng bạc, muối quý, tháng 8 có hồng thuỷ, mùa đông mưa to, đàn bà có bệnh thai tiền,
1 người ăn hết 1 thưng.
Năm Canh Thân 1980
(Thiếu dương tư thiên, Thái thơng Kim, Quyết âm tại tuyền)
Kim vận thái quá hại gan.
Phép chữa phải thanh táo bổ can.
Khí thứ I. thuộc Thiếu âm Hoả có chăng huyết dật, mặt đỏ, ho suyễn, rức đầu, băng huyết, ngoài bì phu lở ghẻ, lại hoả uất. nên có bệnh ôn dịch. Phép chữa phải tán dương khí phục ở âm phận thì khỏi.
Khí thứ II thuộc Thái âm Thổ, Khí thấp nhiệt làm ra bệnh mửa thổ, lở ngứa.
Khí thứ III thuộc Thiếu dương Hoả, phát ra bệnh nóng, ho hắng, bệnh thuộc phế, tỳ, 2 tạng. Phép chữa phải làm hành tán.
Khí thứ IV thuộc Dương minh Kim.
Khí thứ V thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Kim sinh Thuỷ.
Khí thứ VI thuộc Quyết âm mộc, chủ Thuỷ sinh Mộc. Năm nay lắm mưa gió, ruộng mùa hạ. mùa thu được, hoa quả, cá lợi muối tằm được nửa, vàng bạc quý, trâu ngựa bị thiên thời chết. 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm Tân Dậu 1981
(Dương minh tư thiên. Thiếu vũ thuỷ, Thiếu âm tại tuyền)
Thuỷ vận bất cập, Thổ thừa thế, thấp đại hành sự.
Phép chữa phải bổ thận trừ thấp.
Khí thứ I, thuộc Thái âm Thổ, chủ Mộc khắc Thổ, tỳ vị phải hại phát bệnh nóng trong, trướng đầy, mát mắt phù thũng hay buồn ngủ, mũi đổ máu cam. Phép chữa phải bổ thổ phạt mộc.
Khí thứ II thuộc Thiếu dương Hoả, nhân dân phải bệnh ôn dịch chết nhiều.
Khí thứ III thuộc Dương minh Kim chủ Hoả khắc Kim phát chứng sốt rét, mửa thổ.
Khí thứ IV thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Thổ khắc Thuỷ, có chứng đau im, ung sũng, lở ngứa, thận yếu, đi tiện ra huyết, đều là bệnh thuộc tâm thận cả Khí thứ V thuộc Quyết âm Mộc, chủ kim khắc Mộc. Khí thứ VI thuộc Thiếu âm Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu mất nửa, hoa quả, vàng bạc, tằm nhiều, cá ít, tháng 8 có hồng thuỷ, ngày 26 tháng 2 có chuyển đất , trâu lợn chết, trẻ con cũng chết nhiều, người già và con gái lại khoẻ, phương đông bắc loạn quân tan tác 3 người ăn hết 1 thưng.
Năm Nhâm Tuất 1982
(Thái dương tư thiên, Thái giác Mộc, Thá: âm tại tuyền)
Mộc vận thái quá, phong khí đại hành sự, tỳ phải hại.
Phép chữa phải bình mộc, bổ tỳ.
Khí thứ I thuộc Thiếu dương Hoả, chủ Mộc sinh Hoả, phong hoả làm ra bệnh nhức đầu, mình nóng, mửa thổ, phát ban, lên sởi, lại có bệnh dịch. Phép chữa phải phát hoả, ức thuỷ. Khí thứ II thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim, khí hàn trệ làm cho dương khí không hành được cho nên đầy bụng.
Khí thứ III Thái dương Thuỷ khắc Hoả, có chứng ngoài lạnh trong nóng, ung thư, đi tả, ở tim nóng lắm. Đến lúc giao khí Hoả uất làm bệnh hàn thấp đi tả luôn, thổ huyết.
Khí thứ IV thuộc Quyết âm Mộc khắc Thổ, Mộc sinh Hoả, tỳ phải hại, có bệnh đoản hơi, chân tay mềm yếu, đi ngoài ra trắng đỏ Khí thứ V thuộc Thiếu âm Hoả khắc Kim. Khí thứ VI thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ.
Năm nay ruộng mùa hạ ít, ruộng mùa thu được toàn, hoa quả, cá muối được, lắm mất, lắm mưa gió, hồng thuỷ, tháng tư có mưa gió lo, tháng 9 hạn, mùa đông nhiều gió, trâu bị thiên thời. Hai người ăn một thưng.
Năm Quý Hợi 1983
(Quyết âm Tại tuyền, Thiếu vi Hoả, Thiếu dương tại tuyền)
Hoả vận bất cập, thuỷ thừa thế, hàn khí đại hành sự.
Phép chữa phải trục hàn bổ tâm.
Khí thứ I, thuộc Dương minh Kim khắc Mộc, nhiều bệnh về gân, cổ đau mắt thanh manh. Phép chữa phải thanh hoả. Khí thứ 11 thuộc Thái dương Thuỷ khắc Thổ có chứng ngoài lạnh trong nóng. Khí thứ III thuộc Quyết âm Mộc sinh Hoả phong mộc làm bệnh chóng mặt tai như ve kêu. Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả, phát chứng phù thũng, hoàng đởm. Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh Kim. Khí thứ VI thuộc Thiếu âm Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được toàn, cá, muối, tằm được nửa, vàng bạc quý, trâu chửa hay chết, người già hay phải cảm, 2 người ăn hết 1 thưng.
Hết năm nay lại bắt đầu từ Giáp Tý.
Đây đã soạn và xếp đặt ra một bản đồ 3 hội vận liên Việt Nam gọi là hội can chi cứ 60 năm là một hội luân chuyển cứ thế mãi, mà có số năm từ Thiên chúa giáng sinh kèm vào với hội can chi.
Hội I từ năm 1864 đến năm 1923 là hội đã qua.
Hội II từ năm 1924 đến năm 1983 là hội đang có đang đi vào.
Hội III từ năm 1984 đến năm 2043 là hội chưa đến.
Vậy bản đồ dưới này (bảng 16) đã xếp từng ô vuông có 60 ô uống, ở trong ô vuông có xếp 3 số năm bảng chữ đếm. số năm đã qua ở trên, số năm đang có, đang đi vào ở giữa có chữ can chi (chữ nho) kèm hai bên, số đếm ở dưới là số năm chưa đến, số chữ nho Can chi là số năm Việt nam. (Trong bảng dưới bỏ chữ can chi bằng chữ nho, thay bằng chữ Việt).
Bảng 16: Bản đồ năm can chi
Giáp |
1864
1924
1984 |
Tý
|
Bính
|
1986
1926
1986 |
Dần |
Mậu |
1868
1928
1988 |
Thìn |
Ất |
1865
1925
1985 |
Sửu |
Đinh |
1867
1927
1987 |
Mão |
Kỷ |
1869
1929
1989 |
Tỵ |
Canh |
1870
1930
1990 |
Ngọ |
Kỷ |
1879
1939
1999 |
Mão |
Mậu |
1888
1948
2008 |
Tý |
Tân |
1871
1931
1991 |
Mùi |
Canh |
1880
1940
2000 |
Thìn |
Kỷ |
1889
1949
2009 |
Sửu |
Nhâm |
1872
1932
1992 |
Thân |
Tân |
1881
1941
2001 |
Tỵ |
Canh |
1890
1950
2010 |
Dần |
Quý |
1873
1933
1993 |
Dậu |
Nhâm |
1882
1942
2002 |
Ngọ |
Tân |
1891
1951
2011 |
Mão |
Giáp |
1874
1934
1994
|
Tuất |
Quý |
1883
1943
2003 |
Sửu |
Nhâm |
1892
1952
2012 |
Thìn |
Ất |
1875
1935
1995 |
Hợi |
Giáp |
1884
1944
2004 |
Thân |
Quý |
1893
1953
2013 |
Tỵ |
Bính |
1876
1936
1996 |
Tý |
Ất |
1885
1945
2005 |
Dậu |
Giáp |
1894
1954
2014 |
Ngọ |
Đinh |
1877
1937
1997 |
Sửu |
Bính |
1886
1946
2006 |
Tuất |
Ất |
1895
1955
2015 |
Mùi |
Mậu |
1878
1938
1998 |
Dần |
Đinh |
1887
1947
2007 |
Hợi |
Bính |
1896
1956
2016 |
Thìn |
Đinh |
1897
1957
2017 |
Dậu |
Bính |
1906
1966
2026 |
Ngọ |
Ất |
1915
1975
2035 |
Mão |
Mậu |
1895
1958
2018 |
Tuất |
Đinh |
1907
1967
2027 |
Mùi |
Bính |
1916
1976
2036 |
Thìn |
Kỷ |
1899
1959
2019 |
Hợi |
Mậu |
1908
1968
2028 |
Thân |
Đinh |
1917
1977
2037 |
Tị |
Canh |
1900
1960
2020 |
Tý |
Kỷ |
1908
1969
2029 |
Dậu |
Mậu |
1918
1978
2038 |
Ngọ |
Tân |
1901
1961
2021 |
Sử |
Canh |
1910
1970
2030 |
Tuất |
Kỷ |
1919
1979
239 |
Mùi |
Nhâm |
1902
1962
2022 |
Dần |
Tân |
1911
1971
2031 |
Hợi |
Canh |
1920
1980
2040 |
Thân |
Quý |
1903
1963
2023 |
Mão |
Nhâm |
1912
1972
2032 |
Tý |
Tân |
1921
1981
2041 |
Dậu |
Giáp |
1904
1964
2024 |
Thìn |
Quý |
1913
1973
2033 |
Sửu |
Nhâm |
1922
1982
2042 |
Tuất |
Ất |
1905
1965
2025 |
Tỵ |
Giáp |
1914
1974
2034 |
Dần |
Quý |
1923
1983
2043 |
Hợi |
|