Điên cuồng là một bệnh tật thần kinh mất thường, Phần nhiều do kích thích thần
kinh, lo nghĩ buồn giận dẫn đến mất điều hoà cân bằng âm dương, đến chỗ mất chủ
thần chí. Đàm khí uất kết ở tâm tỳ là điên, hoặc đàm hoả ở tâm can nhiễu lên là
cuồng. Hai cái ấy có khi lại có thể giúp nhau chuyển hoá diễn biến. Y học hiện
đại đã khái quát phạm vi chỗ các loại nguyên nhân dẫn đến bệnh tinh thần ấy.
ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN
1. Tuổi phát bệnh thường ở độ tuổi trẻ khoẻ.
2. Làm rõ tỉ mỉ tình hình trước khi có bệnh, nếu trong lĩnh vực hình thái ý
thức người bệnh có thể tồn tại một số vấn đề là chưa có thể đối đãi chính xác,
hoặc bị đột nhiên kích thích đến thần kinh, cho tới có hay không có bệnh sử
ngoại thơng hộp sọ, viêm nhiễm (như viêm não), trúng độc ôxit các bon... hoặc
bệnh nội tạng (như bệnh tâm tạng).
3. Chứng trạng lâm sàng nhiều loại, nhiều dạng, chủ yếu là biểu hiện khác
thường về các mặt tinh thần, ý thức, tình cảm và hành vị. Điên là trầm mặc ngây
si, nói không có thứ tự, tĩnh mà không bứt rứt; cuồng là ồn ào nhiễu loạn không
yên lặng, đánh mắng khua khoắng lung tung, động mà thường cáu.
4. Chú ý soi xét khác nhau giữa tinh thần thất thường với bệnh động kinh. Động
kinh thường hiện rõ tính phát cơn, mà chỉ có ở lúc trạng thái ý thức mơ hồ mới
xuất hiện tinh thần thất thường; lại phải phân biệt với một số bệnh truyền nhiễm
khi sốt cao có phát kèm cuồng càn nói nhảm.
PHƯƠNG PHÁP CHỮA
Trước đây đơn thuần dựa vào "ba phép quý lớn" là choáng điện, choáng tụy đảo
tố, liều thuốc ngủ lớn, ngày nay kiên trì tỉ mỉ làm công tác tư tưởng cho
người bệnh, đồng thời sử dụng châm cứu, thuốc cây cỏ phương Đông hoặc kết hợp
Đông Tây y để chữa, đã thu được hiệu quả rất tốt.
1 . Biện chứng thí trị.
Điên, cuồng thường thuộc thực chứng, bệnh lý chủ yếu đó là khí uất hoá hoả,
nguyên tắc chữa chứng điên lấy lý khí hoá đàm làm chủ, chứng cuồng lấy thanh hoả
địch (1) đàm làm chủ. Đồng thời cần phối hợp loại thuốc chấn tâm an
thần.
a. Chứng điên:
Tinh thần uất ức, bộc lộ tình cảm nhạt nhẽo, hoặc nói lảm nhảm một mình, nói
không có thứ tự hoặc tinh thần hoảng hết, khi buồn khi vui, khóc cười không kể
giờ giấc, tư tưởng mê loạn, thường nghi, dễ sợ, không biết sạch bẩn, không
nghĩ đến ăn uống. Rêu lưỡi mỏng nhẫy, mạch huyền hoạt.
Cách chữa:
Lý khí hoá đàm, khai khiếu an thần.
Bài thuốc ví dụ:
Thuận khí đạo đàm thang gia giảm.
Trúc lịch Bán hạ 2 đồng cân, Trần bì 1,5 đồng cân,
Trần đảm tinh
1,5 đồng cân, Phục thần 3 đồng cân,
Hương phụ
3 đồng cân, Xương bồ 1,5 đồng cân
Uất kim
2 đồng cân, Viễn chí 1,5 đồng cân
Gia giảm:
Nếu bệnh điên lâu ngày, tâm tỳ khí huyết hao tổn, tim thổn thức, ít ngủ nhiều
mộng, thần nghĩ hoảng hết, thì bỏ Trần đảm tinh, Hương phụ; thêm chừng
Đảng sâm 3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân, Đan Sâm 3 đồng
cân, Thục Táo nhân 3 đồng cân, Long xỉ 5 đồng cân.
b. Chứng cuồng:
Bệnh nổi lên nhanh gấp, trớc hết có tính tình táo bạo gấp gấp, đau đầu, mất
ngủ, hai mắt nhìn giận dữ, mặt đỏ, mắt đỏ, cuồng càn không yên, làm hỏng vật và
tự hại mình, đánh người, chửi người, chạy đi kêu gọi, không trừ thân sơ, khí lực
vượt mức thường, không ăn, không ngủ, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi vàng nhẫy,
mạch huyền hoạt sác.
Cách chữa:
Thanh hoả địch đàm chấn tâm.
Bài thuốc ví dụ:
Gia vị sinh thiết lạc ẩm gia giảm.
Trần đảm tinh
3 đồng cân, Thiên trúc hoàng 3 đồng cân,
Thanh mông thạch
5 đồng cân. Hoàng cầm 3 đồng cân,
Hoàng liên
2 đồng cân, Long đảm thảo 1 ,5 đồng cân,
Sinh Thạch quyết minh
1 lạng, Sinh thiết lạc 1 lạng
Gia giảm:
+ Đại tiện bí kết, bụng trướng đầy, rêu lưỡi vàng dầy, gia Đại hoàng 4
đồng cân, Mang tiêu 3 đồng cân đổ vào lúc uống.
+ Nếu cuồng lâu không dứt, hoả thịnh âm thương, phiền vật vã hay sợ, hình gầy,
mặt hồng, lưỡi hồng, mạch tế sác, thì bỏ Thanh mông thạch, Sinh địa
4 đồng cân, Đại mạch 3 đồng cân, Huyền sâm 3 đồng cân, Đăng tâm
5 phân.
2. Phương lẻ.
a. Hoàng Nguyên hoa (Hà sóc nhiêu hoa) lấy nụ hoa và lá, phơi khô nghiền
bột. Người lớn mỗi ngày uống 2-4 gam, uống ngay 1 lần hoặc phân ra uống, uống
liền 3-7 ngày, nếu không thấy hiệu quả nghỉ mấy ngày, uống lại một liệu trình.
Trị bệnh tinh thần.
b. Bạch long tu phấn, mỗi lần 2-3 gam, ngày uống 3 lần. Trị chứng tinh
thần phân liệt [Alangium chinense (Lour) Rehd.].
3. Liệu pháp mới.
a. Liệu pháp thuỷ châm.
Lấy huyệt: ế phong, Thính hội, Thính cung, Bách hội, Tiền đỉnh, mỗi lần chọn
một cặp huyệt chung quanh tai, thêm huyệt Bách hội hoặc Tiền đỉnh. Dùng kim số
4-7 châm đầu, tiến kim sâu 5-7 phân, huyệt vị chung quanh tai châm theo góc 90o,
huyệt vị vùng đỉnh đầu lấy góc 35o, dùng đường gluco tiêm 2-3 cm3.
Một ngày hoặc cách ngày một lần, lấy huyệt thay vòng, 15 ngày là một liệu trình.
Dùng hợp ở chứng tinh thần phân liệt ảo giác vọng tưởng.
b. Liệu pháp tiêm thuốc vào huyệt.
Lấy huyệt: Tâm du, Cách du, Gian sử, Túc tam lý, Tam âm giao, dùng thuốc gây
ngủ 25-50 miligam tiêm, mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 1-2 huyệt thay chéo nhau sử
dụng. Dùng hợp ở các loại hình bệnh tinh thần thấy hng phấn cuồng thao.
4. Liệu pháp châm cứu.
a. Dùng huyệt bình thường
Lấy huyệt:
Nhóm 1 : Nhân trung, Đại chuỳ, Đại lăng, Phong long
Nhóm 2: Cưu vĩ, Thần môn, Thái xung, Dũng tuyền.
Nhóm 3: Tâm du, Can du, Gian sử, Túc lam lý
Cách chữa:
Nhóm huyệt vị (1) dùng hợp ở bệnh hình cuồng thao là chủ, kích thích nặng, vê
kim liền liền thẳng tới khi người bệnh yên tĩnh hoặc có ý buồn ngủ thì luư kim
không vê, chứng nặng thì mỗi ngày châm 2-3 lần, có thể sử dụng thay chéo với
nhóm (2)
Nhóm huyệt vị (2) chữa bệnh hình chứng trạng cứng như gỗ hoặc uất ức (chứng
điên) là chủ, mỗi ngày 1 lần, phối hợp với huyệt Tâm du, Can du.
Nếu chứng trạng dần dần đổi tốt lên, kích thích kim cũng giảm nhẹ dần, đến khi
trạng thái tinh thần cơ bản khôi phục bình thường, lại dùng nhóm huyệt vị chữa
củng cố.
b. Dùng quỷ huyệt.
Sách "Châm cứu đại thành" có ghi phép chữa điên cuồng của Tôn Chân nhân bằng 13
huyệt quỷ theo thứ tự như sau:
1 - Châm Quỷ cung, tức Nhân Trung, vào 3 phân.
2 - Châm Quỷ tín, tức Thiếu thương, vào 3 phân.
3 - Châm Quỷ luỹ, tức, ẩn bạch, vào 2 phân.
4 - Châm Quỷ tâm, tức Đại lăng, vào 5 phân.
5 - Châm Quỷ lộ, tức Thân mạch (kim to), 3 phân.
6 - Châm Quỷ chẩm. tức Phong phủ vào 2 phân.
7 - Châm Quỷ sàng, tức Giáp xa, vào 5 phân.
8 - Châm Quỷ thị, tức Thừa tương, vào 3 phân.
9 - Châm Quỷ quật, tức Lao cung, vào 2 phân.
10 - Châm Quỷ đường, tức Thượng tinh, vào 2 phân.
11 - Châm Quỷ tàng, nam là Hồi âm, nữ là Ngọc môn đầu, vào 3 phân.
12 - Châm Quỷ thoái, tức Khúc trì (hoả châm), vào 5 phân.
13 - Châm Quỷ phong, ở giữa đường khâu dưới lưỡi (Ngận giao), đâm ra máu.
Cần chú ý thực nghiệm.
BÀI THUỐC THAM KHẢO.
1. Bạch kim hoàn:
Xem ở bài Bệnh động kinh.
Mỗi lần uống 1,5 đồng cân, một ngày 2 lần uống. Dùng hợp ở chữa chứng điên do
đàm khí ứ kết.
2. Mông thạch cổn đàm hoàn:
Xem ở bài Tai biến mạch máu não.
Mỗi lần uống 2 đồng cân, một ngày 2 lần uống. Dùng hợp ở chữa chứng cuồng do đàm
hoả nội nhiễu.
|