Mạn tính viêm cầu thận có tính nhiều nước, gọi tắt là "viêm thận mạn tính",
thường thấy ở người lớn, có thể từ viêm thận cấp tính kéo dài mà thành, nhưng
số lớn thời kỳ cấp tính chứng trạng không rõ ràng, mà bắt đầu trước hết đã hiện
ra rõ quá trình mạn tính. Bệnh này thuộc về phạm trù " thủy thũng" và "hư lao"
trong Đông y học.
Do bệnh thận lâu ngày, chính khí hư dần, thủy thũng kéo dài không lui, hoặc bởi
mệt mỏi, cảm mạo, ăn uống không cẩn thận là nguyên nhân gợi tới làm cơn lặp lại
thuỷ thũng, công năng điều tiết thuỷ dịch của tỳ thận ngày một hư đi, hoặc
dương tổn tới âm, hao thương âm huyết của can thận, cuối cùng là ngũ tạng mất
dưỡng, âm dương khí huyết đều thiếu, chuyển quay về làm chứng hư tổn nặng.
ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN
1. Quá khứ có thể có viêm thận cấp, hoặc bệnh sử thuỷ thũng.
2. Chứng trạng lâm sàng thường thấy là: Vùng mặt và chi dưới có lúc phù thũng,
kiểm tra nước tiểu có anbumin, hồng cầu tế bào mủ hoặc trụ hình thấy lạ thường,
hoặc huyết áp lên cao; đồng thời thường có buốt thắt lưng, đầu vận, thần mệt
thiếu sức, ăn uống không hăng hái, sắc mặt trắng xanh hoặc vàng úa là chứng
trạng toàn thân.
3. Loại hình thường thấy ở lâm sàng: Thận biến bệnh hình lấy phù thũng kéo dài
và lượng lớn tiểu tiện anbumin, huyết tương anbumin xuống thấp làm chủ
chứng; cao huyết áp hình lấy huyết áp cao lên cao làm chủ chứng; hỗn hợp hình có
kèm đặc điểm hai hình trên; ẩn dấu hình thì không tự thấy chứng trạng đặc thù,
nhưng kiểm tra nước tiểu có lượng ít chất anbumin hoặc hồng cầu, trụ hình.
4. Nếu trị lâu dài không khỏi, xuất hiện thần mệt, tâm bứt rứt, đau đầu ham ngủ,
quặn bụng nôn mửa thời chứng, phải suy nghĩ có thể phát triển thành chứng nước
tiểu độc; có điều kiện thì có thể làm đo hàm lượng đạm không anbumin, kết hợp
ôxy hoá thán và ka li, natri để xác minh chẩn đoán.
5. Cần làm soi xét khác với bệnh tật kê dưới đây:
a. Viêm bể thận mạn tính. Thường có đau thắt lưng, đái đều đều, đái gấp, đái
đau là bệnh sử làm cơn lặp lại. Thời gian làm cơn cấp tính có sốt cao, thời gian
mạn tính có sốt nhẹ, kiểm tra nước tiểu lấy tế bào mủ làm rõ rệt, lấy nước tiểu
đoạn giữa bãi nuôi cấy có thể thấy tế khuẩn bệnh sinh trưởng.
b. Lao thận. Có thể có bệnh sử lao ở khí quan nào khác, hoặc có sốt nhẹ, mồ hôi
trộm, gò má hồng, gầy mòn là chứng trạng.
Kiểm tra nước tiểu có lượng ít chất anbumin, lấy hồng cầu, tế bào mủ làm rõ
rệt, trong cặn lắng của nước tiểu có thể tìm thấy khuẩn lao.
PHƯƠNG PHÁP CHỮA
1. Biện chứng thí trị:
Biện chứng đối với bệnh này, phải căn cứ vào có hay không có thuỷ thũng và trình
độ nặng nhẹ, khu biệt tiêu, bản, hư, thực. Thuỷ thũng nghiêm trọng thường,
thuộc thấp khốn tỳ dương ở chứng tiên thực, chữa thì phải ôn dương hoá thấp lợi
thuỷ; không có thuỷ thũng hoặc phù thũng mức nhẹ, thường thuộc bản hư chứng của
tỳ, thận dương hư hoặc can thận âm hư, chữa thì phải ôn bổ tỳ thận hoặc tư dưỡng
can thận. Nếu hư thực thác tạp, phải liệu tình mà kiêm cố.
a. Thấp khốn tỳ dương
Da và cơ phù thũng, tiêu (mất đi) trưởng (lớn lên) lặp lại nhiều lần không khỏi,
tứ chi là rõ rệt nhất, ấn đó lõm xuống không dễ trở lại, tứ chi nặng nề mệt mỏi
nhiều, dạ buồn bằn, bụng trướng, sắc mặt vàng nổi, rêu lưỡi trắng nhẫy mạch tế
hoãn. Thường thấy ở thận biến hình.
Cách chữa:
ôn dương, hoá thấp lợi thuỷ.
Bài thuốc ví dụ:
Vị linh thang gia giảm.
Quế chi
1,5 đồng cân, Sao Thương truật 3 đồng cân
Xuyên Hậu phác
1,5 đồng cân, Xuyên Tiêu mục 1 đồng cân
Liên bì linh
5 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân
Dĩ nhân
4 đồng cân, Xa tiền tử 5 đồng cân (bọc vải)
Gia giảm:
+ Biểu hư, ra mồ hôi, sợ gió, thân nặng, gia Sinh hoàng kỳ 4 đồng cân,
Phòng kỷ 3 đồng cân, Phòng phong 1 đồng cân.
+ Tỳ dương thiên hư, sợ lạnh, ăn ít, phân lỏng, chất lưỡi trắng nhạt, gia Chế
Phụ tử phiến 1,5 đồng cân, Can Khương 1 đồng cân, Sao Bạch
truật 3 đồng cân, Sao Đảng sâm 3 đồng cân.
+ Thuỷ thũng rõ rệt, gia Hà bạch thảo 5 đồng cân
b. Tỳ thận dương hư:
Phù thũng không rõ rệt, hoặc thuỷ thũng lặp lại nhiều lần không lùi, thắt lưng,
bụng và chi dưới là nhiều, ấn đó lõm sâu khó trở lại, bụng trướng to, thắt lưng
buốt mà sợ lạnh, miệng tràn nước trong, lượng nước tiểu giảm ít hoặc trong mà
nhiều, sắc mặt trắng bợt, rêu lưỡi trắng nhạt, chất lưỡi béo non, mạch trầm,
tế, trì
Cách chữa:
Ôn thận kiện tỳ
Bài thuốc ví dụ:
Quế phụ lý trung thang hợp với Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm.
Chế Phụ phiến
3 đồng cân, Nhục quế 1 đồng cân bỏ vào sau
Thục địa
5 đồng cân, Sơn thù nhục 5 đồng cân
Hoài Sơn dược
5 đồng cân, Phục linh 5 đồng cân
Trạch tả
3 đồng cân, Can khương 1 đồng cân
Bạch truật
3 đồng cân
Gia giảm:
+ Phù thũng rõ rệt, gia Hoài Ngưu tất 3 đồng cân, Xa tiền tử 5
đồng cân (bọc vải)
+ Tỳ hư làm chủ, ăn ít, bụng trướng, phân lỏng, bỏ Sơn thù nhục, Thục địa
gia Đảng sâm 3 đồng cân, Sa nhân 1 đồng cân bỏ vào sau.
+ Thận dương hư nhiều, thắt lưng buốt mà sợ lạnh, sắc mặt trắng bợt, nước tiểu
ít hoặc trong mà nhiều, thuỷ thũng cơ bản lùi mất, thì bỏ Trạch tả, Can
khương; thêm chừng Tiên mao 5 đồng cân, Tiên linh tỳ 5 đồng
cân, Đỗ trọng 3 đồng cân, Thỏ ty tử 3 đồng cân, Lộc giác phiến
3 đồng cân.
+ Khí huyết lưỡng hư, thần mệt ngắn hơi, đầu tối tăm, tim thổn thức, mặt phù dễ
ra mồ hôi, bỏ Trạch tả, Can khương; giảm chừng lượng dùng Quế, Phục;
gia Đảng sâm 3 đồng cân, Hoàng kỳ 3 đồng cân, Đương quy 3
đồng cân.
+ Lưỡi tím, phụ nữ bế kinh, huyết kết thuỷ vướng, liệu thêm Đào nhân 3
đồng cân, Mã tiên thảo 5 đồng cân
+ Kiêm có ngoại cảm, sợ gió phát sốt, ho hắng, nửa người phía trên thế của thũng
chuyển nhiều, trước hết trị theo tiêu, bỏ Thục địa, Thù nhục, Sơn dược, Nhục
quế; gia Ma hoàng 1,5 đồng cân, Tế tân 7 phân, Quế chi
1,5 đồng cân.
c. Can thận âm hư hình:
Phù thũng mức nhẹ hoặc không thũng, đầu vận, đầu đau, hoả lên mắt đỏ tai ù, mắt
hoa, hoặc nhìn vật mờ mờ, thắt lưng đau buốt, họng khô, hư phiền, đêm ngủ ít,
hoặc có mồ hôi trộm, di tinh, nước tiểu vàng, chất lưỡi hồng, ít rêu, mạch tế
huyền. Kiểm tra huyết áp đa số lên cao. Thường thấy ở cao huyết áp hình.
Cách chữa:
Tư dưỡng can thận.
Bài thuốc ví dụ:
Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia giảm.
Chế Hà đầu ô
4 đồng cân, Đại sinh địa 3 đồng cân
Câu kỷ tử
4 đồng cân, Tang ký sinh 5 đồng cân
Linh từ thạch
5 đồng cân, Mẫu lệ 6 đồng cân
Bạch tật lê
4 đồng cân, Cúc hoa 3 đồng cân.
Đan bì
2 đồng cân, Sung uý tử 4 đồng cân.
Gia giảm:
+ Tim thổn thức, mất ngủ, gia Phục thần 3 đồng cân, Sao Táo nhân 3
đồng cân.
+ Tiểu tiện ít, vàng, đỏ, nóng như hun, gia Tri mẫu 3 đồng cân, Hoàng
bá sao 3 đồng cân.
+ Đầu lú lẫn đau nhiều, bỏ Cúc hoa, Linh từ thạch; gia Hạ khô thảo
5 đồng cân, Câu đằng 4 đồng cân, Thạch quyết minh 8 đồng cân.
+ Kiên có phù thũng mức nhẹ, bỏ Chích Hà đầu ô, Cúc hoa, Bạch tật lê, Linh từ
thạch; gia Xa tiền thảo 5 đồng cân, Phục linh 5 đồng cân,
Trạch tả 3 đồng cân.
+ Nếu phế thận âm hư, thường dễ cảm mạo, xuất hiện sốt nhẹ, ho khan, họng khô
đau, chót lưỡi hồng, bỏ Chích Hà đầu ô, Câu kỷ tử, Tang ký sinh, Linh từ
thạch; gia chừng Sa sâm 3 đồng cân, Mạch đông 3 đồng cân,
Xuyên Bách hợp 4 đồng cân, Ngọc trúc 3 đồng cân, Huyền sâm 3
đồng cân.
+ Ngoài ra nếu thuộc viêm thận ẩn dấu hình mạn tính không tự thấy chứng trạng rõ
rệt, nhưng hoá nghiệm nước tiểu có cải tiến, nói chung lấy bồi bổ tỳ thận làm
chủ.
Như: Thục địa 3 đồng cân, Sơn thù nhục 3 đồng cân.
Câu kỷ tử
3 đồng cân, Hoài Sơn dược 3 đồng cân.
Tang phiên tiêu
3 đồng cân, Hoàng kỳ 3 đồng cân
Đảng sâm
3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân
2. Phương kinh nghiệm có viện 1 thuộc Gian Tô Tân y học viện (Trung Quốc)
Viêm thận mạn tính, phù thũng không lùi, lưng đau, kiểm tra huyết áp lên cao,
nước tiểu có anbumin hoặc hồng cầu lâu dài không mất đi, có thể dùng phép bổ khí
lợi thuỷ, hoạt huyết hoá ứ.
Bài thuốc:
Sinh Hoàng kỳ
5 đồng cân, Phòng phong 3 đồng cân.
Phòng kỷ
3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân.
Bạch thược
3 đồng cân, Kỷ tử 3 đồng cân.
Hoài Ngưu tất
3 đồng cân, Liên bì linh 5 đồng cân.
Xa tiền tử
8 đồng cân (bọc vải).
Gia giảm
+ Phân mỏng, bỏ Đào nhân; gia sao Bạch truật 3 đồng cân.
+ Thũng thịnh, sợ lạnh, phân lỏng, gia Phụ tử 5 đồng cân, Bổ cốt chỉ
3 đồng cân
+ Miệng khô, gia Xuyên Thạch hộc 3 đồng cân.
+ Thắt lưng đau, huyết áp thiên cao, gia Tang ký sinh 5 đồng cân, Đỗ
trọng 4 đồng cân, Xuyên đoạn 3 đồng cân, Công lao diệp 3 đồng
cân.
+ Ăn uống kém, quặn bụng trên, gia Pháp Bán hạ 2 đồng cân, Trần bì
1,5 đồng cân, Quảng Mộc hương 1,5 đồng cân, Sinh Dĩ nhân 3 đồng
cân, Sao Dĩ nhân 3 đồng cân.
+ Rêu lưỡi nhầy, tiện bí, gia sao Thương truật 2 đồng cân, Hắc Chi ma
3 đồng cân
Xử phương kể trên, cũng có thể nghiền nhỏ mịn, dùng Hồng táo sắc thang
rảy làm viên, mỗi lần uống 2 đồng cân, một ngày 2 lần uống.
3. Phương lẻ
a. Ngọc mễ tu 2 lạng, Hải kim sa đằng 1 lạng (hoặc Mã tiên thảo
2 lạn), sắc nước uống.
b. Thập đại công lao diệp 1 lạng, Bạch mao căn 1 lạng, Xa tiền
thảo 1 lạng, Trần Hồ lô biểu 5 đồng cân, mỗi ngày 1 tễ, sắc
uống
c. Ô ngư 1 con, Xích đậu 1 cân, không thêm muối, nấu như ăn.
d. Bình địa mộc, nghiền bột, mỗi lần uống 1 đồng cân, một ngày 3 lần
uống. (Bình địa mộc = Tử kim ngưu, Nuy địa trà Ardisia Japonica BL)
Phương lẻ kể trên đây dùng chủ yếu ở lui thũng
4. Châm cứu
a. Thể châm:
Quan nguyên thấu Trung cực,
Tam âm giao, Thận du.
Gia giảm
+ Dương hư: gia Chí dương (cứu), Mệnh môn (cứu)
+ Tỳ hư: gia Tỳ du, Túc tam lý (châm rồi cứu)
+ Khí hư: gia Bách hội (cứu), Khí hải (cứu), Phế du
b. Nhĩ châm:
Thận, Bàng quang, Nội phân bí, Phúc thuỷ
5. Hộ lý.
Căn cứ mức độ thuỷ thũng, cho họ ăn kiêng muối hoặc đỗ ăn uống ít muối, nếu
không có thuỷ thũng, huyết áp bình thường, có thức ăn uống như mọi người,
không nhất định phải ăn nhạt kéo dài ngày (trong Thu thạch chứa muối natri,
không nên làm thay chất muối).
Viêm thận, thận biến hình thuỳ thũng rõ rệt, đạm không anbumin trong máu không
cao mà trong nước tiểu có lượng lớn anbumin, phải ăn nhiều thức ăn mặn chứa
nhiều chất anbumin; nếu tỳ vị hư nhược, vận hoá không khoẻ, công năng thay bù
của thận không trọn vẹn, nên lấy ăn chất bổ làm chủ.
Chú ý nghỉ ngơi, phòng cảm mạo hoặc bệnh truyền nhiễm khác.
BÀI THUỐC THAM KHẢO
1. Gia vị ngũ linh phiến
Trư linh
3 lạng, Phục linh 3 lạng, Thương truật 1 lạng, Phòng kỷ 1
lạng, Trạch tả 3 lạng, Quế chi 4 đồng cân, Ma hoàng 4 đồng
cân, Xuyên tiêu nhỏ mịn 5 đồng cân.
Phục linh
nghiền bột, các thuốc khác sắc cô đậm nước cốt, sau đó trộn đều cùng bột Phục
linh, làm thành hạt, sấy khô, nghiền nhỏ lại, rây, ép viên mỏng, mỗi viên
0,3 gam
Mỗi lần uống 4 - 6 viên, một ngày 3 lần uống. Trị cấp, manh viêm thận, thuỷ thấp
thiên thắng, toàn thân thũng, tiểu tiện ít.
2. Kim quỹ thận khí hoàn:
Xem ở bài Hen phế quản.
Mỗi lần uống 1.5 đồng cân, mỗi ngày 2 lần uống. Dùng ở viêm thận mạn tính, thận
dương hư.
3. Kỷ cúc địa hoàng hoàn:
Thục địa hoàng
8 đồng cân, Sơn thù nhục 4 đồng cân
Sơn dược
4 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân
Đan bì
3 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân
Theo đúng phép chế hoàn tễ.
Mỗi lần uống 1.5 đồng cân, một ngày 2 lần uống. Dùng ở viêm thận mạn, can thận
âm hư
|