Text Link Underline Remover
   
Tab
 Trang chủ    Giới thiệu chung    Hoạt động    Trung tâm y học cổ truyền    Sản phẩm    Tài liệu tham khảo   Liên hệ
     index noidung 1
Điều Trị Nội Khoa - Bài 40: THIẾU MÁU



Thiếu máu, là chỉ số hồng cầu và lư­ợng huyết hồng đản bạch giảm ít ở trong đơn vị dung tích huyết dịch mà nói, bao quát thiếu máu do thiếu sắt, thiếu máu do mất máu, thiếu máu do tan huyết, thiếu cái nhân kháng thiếu máu gây ra thiếu máu cho tới thiếu máu do tái sinh bị che v­ướng là nhiều loại nguyên nhân của thiếu máu. Đông y gọi chung là huyết hư­, thuộc về phạm trù "hoàng bàng bệnh", "h­ư lao".

Nguyên nhân của bệnh ấy rất nhiều nh­ư huyết hư­, trùng tích, ăn uống không đều, tố chất không khoẻ hoặc thể h­ư sau bệnh nặng, v.v... đều có thể hao th­ương khí huyết mà tới tỳ thận khuy hư­, không thể sinh hoá khí huyết, nhiều lắm thì ảnh hư­ởng tới tạng tâm can.

ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN

1. Chứng trạng chủ yếu là:

Sắc mặt vàng úa, móng tay, môi miệng và kết mạc bờ mi có màu sắc trắng xanh, đầu choáng, tai ù, nhiều lắm thì mỏi mệt không có sức, sau khi hoạt động tâm hoảng, hụt hơi, lư­ợng tổng số hồng cầu và hồng cầu non trong huyết dịch đều giảm

2. Hỏi xem có bệnh sử mất máu hay không, có cơ năng đường ruột che vướng, thiếu dinh dưỡng, tiếp xúc hoặc qua sử dụng vật chất hoặc bài thuốc có hại ở tổ chức tạo huyết hay không, hoặc viêm nhiễm mạn tính, bệnh tật nghiêm trọng ở tạng tâm can, thận, tới bệnh u lượng ác tính; khi kiểm trên thân người chú ý da và niêm mạc có điểm xuất huyết, vàng da, viêm lư­ỡi hay không, có thể chứng dị thường ở tâm, phế hay không, can, tỳ, hạch hạch huyết có tình hình sưng to hay không, lại kết hợp hoá nghiệm kiểm tra để phán đoán tích chất và nguyên nhân-thiếu máu.

PHƯƠNG PHÁP CHỮA

1. Biện chứng thí trị.

Nguyên tắc chữa đối với bệnh thiếu máu phải lấy bổ huyết làm chủ, như­ng phải đồng thời coi trọng bổ khí, bởi vì ích khí có thể sinh huyết. Lại cần phân biệt chủ thứ của tỳ h­ư và thận hư­, ta phân biệt để lấy phư­ơng pháp bổ tỳ và bổ thận, để thêm mạnh nguồn sinh hoá của khí huyết. Ngoài đó ra, lại cần nắm vững nguyên nhân dẫn đến thiếu máu nhằm tiến hành xử lý thích đáng, cái gốc phát bệnh tật.

a. Khí huyết l­ưỡng h­ư:

Sắc mặt trắng bệch, hoặc vàng úa ít tươi đầu tối mắt hoa, tâm hoảng hụt hơi, làm mệt không có sức, thậm chí mặt và chân hư­ phù, hoặc có lúc tối tăm ngã nhào. Đàn bà kinh nguyệt không đều, bế kinh. Môi miệng và móng tay trắng nhạt, chất lưỡi nhạt, mạch tế như­ợc.

Cách chữa: Bổ khí ích huyết.

Bài thuốc ví dụ: Thập toàn đại bổ thang gia giảm.

Đ­ương quy 3 đồng cân, Hoàng kỳ 5 đồng cân,

Đảng sâm 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân,

Thục địa 4 đồng cân, Chích Cam thảo 1 đồng cân.

Hồng táo 5 quả.

Gia giảm:

Tim thổn thức mất ngủ, gia Thục Táo nhân 3 đồng cân, Ngũ vị tử 1 đồng cân.

b. Tỳ hư­ thấp khốn:

Vàng úa phù thũng, bụng trướng ăn ít, hoặc có thể ăn mà không có sức, hoặc có chứng thèm của lạ, chất lưỡi béo nhạt, rêu lưỡi nhẫy.

Cách chữa: Kiện tỳ táo thấp.

Bài thuốc ví dụ: Giáng phàn hoàn gia giảm.

Thương truật 3 đồng cân, Xuyên phác 1,5 đồng cân,

Sa nhân 1 đồng cân bỏ vào sau, Đương quy 3 đồng cân,

Chích Kê nội kim 3 đồng cân, Lục khúc 4 đồng cân,

Đoạn Tạo phàn 5 phân, phân ra nuốt uống.

c. Can thận âm h­ư: Tim thổn thức, tai ù huyễn vận, có khi phiền nhiệt, miệng khô, hoặc lợi răng ra máu, da có điểm ứ, ban ứ, chất lưỡi hồng, mạch tế sác.

Cách chữa: T­ư dưỡng can thận.

Bài thuốc ví dụ:

Nữ trinh tử 3 đồng cân, Hạn liên thảo 5 đồng cân,

Thục Địa hoàng 4 đồng cân, Chích Hà đầu Ô 3 đồng cân,

Câu Kỷ tử 3 đồng cân, Chích quy bản 5 đồng cân,

Đoạn Từ thạch 8 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân,

Bạch thược 3 đồng cân.

Gia giảm:

+ Răng mũi nục huyết, xuất huyết dưới da, thêm A giao 3 đồng cân nấu chảy ra rót vào lúc uống, Tiên hạc thảo 5 đồng cân.

+ Sốt nhẹ, gia Chích Miết giáp 5 đồng cân, Địa cốt bì 3 đồng cân.

d. Tỳ thận dương h­ư:

Sắc mặt trắng bợt không tươi, đầu vận mắt hoa, tai ù, lưng buốt đùi mềm, sợ lạnh, lưỡi trắng non, mạch tế, huyền.

Cách chữa: ôn bổ tỳ thận.

Bài thuốc ví dụ:

Đảng sâm 3 đồng cân, Hoàng kỳ 4 đồng cân,

Chích Cam thảo 1,5 đồng cân, Thục Địa hoàng 4 đồng cân,

Đ­ương quy 3 đồng cân, Lộc giác sương 4 đồng cân,

Tiên linh tỳ 3 đồng cân, Hoài Sơn d­ược 4 đồng cân,

Sơn thù nhục 3 đồng cân, Tử hà xa phấn 1 đồng cân phân ra uống theo nước thuốc.

Gia giảm:

Dương hư­ rõ rệt, sợ lạnh. chất lưỡi nhạt, mạch trầm tế, thêm chừng Chê'phụ tử 1,5 đồng cân, Nhục quê' 1 đồng cân.

2. Ph­ương lẻ.

a. Kê huyết đằng 1 - 2 lạng. Mỗi ngày 1 lần, sắc nước uống . Trị khí huyết h­ư.

b. Hà đầu ô 8 lạng, thả trên nồi cơm 3 lần hấp 3 lần phơi khô, giã nhỏ mịn, mỗi buổi sớm uống 5 đồng cân, ngoáy với nước sôi uống. Trị can thận âm h­ư.

c. Tiên hạc thảo 3 lạng, Hồng táo 10 quả, sắc nước, một ngày phân làm 3 lần uống.

d. Đoạn Tạo phàn, sao Hoàng đậu, lấy tỷ lệ 1 :2 nghiền nhỏ mịn, sắc nước táo rảy làm viên, mỗi lần uống 3 đồng cân, một ngày 2 lần: Dùng hợp ở thiếu máu do thiếu sắt.

đ. Một cách khác: Tạo phàn 1 lạng, Hoàng đậu nửa cân tr­ước hết đem Tạo phàn hoà tan ở trong nước, sau đó sao Hoàng đậu rảy nước Tạo phàn, sao chín là thành, mỗi lần tr­ớc bữa ăn cơm ăn một nắm, ngày ăn 3 lần.

e. Bột Hà xa (tức nhau thai) sấy vàng nghiền nhỏ, mỗi lần uống 2 đồng cân, một ngày 2 lần uống. Dùng hợp ở thận hư­ khí huyết song khuy.

g. Mộc nhĩ đen 1 lạng, Hồng táo 30 quả, cùng nấu rồi ăn hết. Trị thiếu máu do tái sinh bị che v­ướng.

3. Cách chữa mới.

a. Phép chữa chôn chỉ.

Lấy các huyệt: Huyết hải, Thận du, Can du, hai cạnh thay l­ượt chôn chỉ, 20-30 ngày 1 lần.

b. Phép tiêm thuốc vào huyệt.

Lấy huyệt: Thận du, Can du, Cách du, Huyền chung. Tiêm vào huyết dị thể 0,5 - lcm3, cách ngày tiêm 1 lần. M­ỗi lần là một liệu trình.

c. Phép cắt trị.

Lấy huyệt: Công tôn, Nhiên cốc, Dũng tuyền, Thái bạch. Các liệu pháp kể trên đây đều dùng hợp ở thiếu máu do tái sinh bị che vư­ớng.

4. Cách chữa châm cứu

Lấy huyệt: Đại chuỳ, Cách du, Can du, Tỳ du, Túc tam lý. Châm xong thì cứu hoặc dùng mai hoa châm gõ nhẹ huyệt Hiệp tích hai bên mỏm gai đốt sống 1 đến 17, mỗi ngày 1 lần.

BÀI THUỐC THAM KHẢO

1. Đạo hoàng bổ huyết hoàn:

Sao Th­ương truật 6 lạng, Chê'hậu phác 6 lạng, Quất hồng 6 lạng, Cam thảo 4 lạng, Sơn tra 4 lạng, Phục linh 4 lạng, Mạch nha 4 lạng, Binh lang 2 lạng, Đoạn xích lục phàn 4 lạng, Đ­ương quy 2 lạng, Hồng hoa 1 lạng, sâm Tam thất 5 đồng cân, Hoàng liên 1,5 đồng cân. Thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn dùng Nhân trần 5 đồng cân, đường cát đỏ 4 lạng sắc lấy nước. Táo đen 1 cân đun nhừ lấy thịt táo (bỏ hạt) để trộn với thuốc nước trên, lại dùng mật luyện làm viên. Mỗi lần uống 1,5 đồng cân, một ngày 2-3 lần uống. Dùng hợp ở thiếu máu do thiếu sắt.

2. Phạt mộc hoàn:

Đoạn tạo phàn 1 cân, Chê' thư­ơng truật 2 cân, Sao Lục khúc 4 lạng, nghiền chung nhỏ mịn, lấy mẻ chua trộn hồ làm viên. Mỗi lần uống 1 đồng cân, 1 ngày 2 lần uống. Kiêng uống trà, Dùng hợp ở thiếu máu do thiếu sắt.

THAM KHẢO BỆNH HỌC TÂY Y

Chứng thiếu hồng cầu là một vấn đề đã biết từ lâu nh­ưng đến thế kỷ thứ 19 mới được nghiên cứu rõ ràng hơn. Cách điều trị hiện nay đã tiến bộ rất nhiều nhờ những công trình nghiên cứu và phát minh về sinh bệnh học và sinh hoá học.

Trong bài này chúng tôi sẽ cố ý đơn giản, chỉ nêu những nét chính, những trường hợp thường gặp, để anh em dễ hiểu, dễ nhớ và có được những nhận thức căn bản.

1. Chẩn đoán.

Muốn quyết định chứng thiếu hồng cầu, phải xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu sẽ cho ta thấy rõ hồng cầu bị thiếu về:

- Số l­ượng.

- Hay chất l­ượng.

a. Thiếu về số lư­ợng.

Từ số l­ượng 4 triệu đến 5 triệu trong một milimet khối, hồng cầu bị hạ có khi chỉ còn vài trăm nghìn trong một milimet khối.

b. Thiếu về chất l­ượng.

(1) Hình thể hồng cầu có thể bị thay đổi.

Bình thường hồng cầu hình tròn ở giữa, đường kính 7 µ, dầy 2 µ.

Trong các chứng thiếu máu, hồng cầu có thể thay đổi về:

Hình dáng: Trở nên tròn (sphéroide), bầu dục hoặc lưỡi liềm.

Kích th­ước: Đ­ường kính lớn hơn hoặc nhỏ hơn 7µ (macrocytaire hoặc microcytaire).

Màu sắc: Nhiễm nhiều mầu đối với cách nhuộm.

(2) Giá trị hồng cầu có thể thay đổi.

Giá trị hồng cầu (valeur globulaire) tức là tỷ lệ huyết sắc tố trên số lư­ợng hồng cầu không như­ bình thường nữa và ta có các loại.

- Sắc thường (normochrome): Giá trị hồng cầu = 1.

- Sắc đâm (hyperchrome): Giá trị hồng cầu > 1.

Sắc nhạt (hypochrome): Giá trị:hồng cầu < 1.

2. Phân loại.

Chúng ta có thể phân chia thiếu hồng cầu ra làm 3 loại căn cứ vào:

- Hình thể hồng cầu.

- Giá trị hồng cầu.

a. Loại hồng cầu to và sắc đậm.

(anémie macrocytaire hyperchrome).

Ở đây, chất sắt huyết thanh (fer sérique) tăng rất nhiều. Hồng cầu không trưởng thành được vì thiếu sinh tố B12 thiếu axit folic.

b. Loại hồng cầu nhỏ và sắc nhạt.

(anémie microcytaire hypochrome).

Chất sắt huyết thanh hạ rất nhiều, chỉ còn độ 40-50 gamma%o cho chất sắt và dự trữ sắt trong cơ thể mất dần.

c. Loại hồng cầu thường và sắc thường.

(anémie nomrocytaừe normochrome).

Ở đây , chất sắt huyết thanh bình thường ( 1 1 0- 1 30 gamma%o) .

Hồng cầu không sinh sản ra được nữa vì tuỷ xương bị suy nh­ược.

Danh từ Pháp còn gọi là anémie aplastique, pancytopénie.

Đấy là ba loại điển hình, ngoài ra còn có nhiều loại khác không điển hình nh­ư:

- Loại hồng cầu nhỏ, sắc thường (microcytaừe nonnochrome).

- Loại hồng cầu to, sắc nhạt (macrocytaire hypochrome).

Nguyên nhân.

a. Loại hồng cầu to và sắc đậm.

Có thể:

(1) Tự phát: Bệnh thiếu máu Biecme (anémie pemicieuse de Biemler) .

(2) Hậu phát do:Thiếu ăn.

- Thiếu ăn

- Các bệnh về bộ máy tiêu hoá (loét dạ dày, viêm ruột, đi rửa mạn tính hoặc khi cắt dạ dày) làm cho sự dinh dưỡng bị suy kém.

b. Loại hồng cầu nhỏ, sắc nhạt.

Cũng có thể :

(1) Tự phát :

- Ở người thiếu nữ lúc dậy thì: Bệnh xanh l­ướt (chlorose).

- Ở người già lúc đến tuổi mãn kinh.

(2) Hậu phát do:

- Mất máu mạn tính (bệnh trĩ, giun móc, sốt rét, chảy máu cam), u xơ dạ con (fibrome).

- Ăn thiếu, trong thực tế thiếu chất sắt.

- Loét dạ dày (HCL rất cần để thu thập chất sắt).

c. Loại hồng cầu thường, sắc thường.

Cũng có thể:

(1) Tự phát: trong bệnh bạch huyết cấp, nguyên nhân ch­ưa rõ.

(2) Hậu phát do:

- Lách to: Hội ch­ứng cường lách.

- Bệnh tan hồng cầu bẩm sinh hoặc hậu phát.

Kinh nghiệm điều trị của tác giả

Châm bổ: Cách du, Đảm du, Thần môn, Chi chính.

Cứu : Bần huyết linh.

 
Thuốc XOANG Dạng Xịt Mới


Sau nhiều năm nghiên cứu. TT nghiên cứu và phát triển YHCT đã thành công trong việc điều chế thuốc CHỮA XOANG bằng Nam dược dưới dạng lọ xịt rất tiện lợi và hiệu quả.



Chi tiết, xin liên hệ:
Ông Đinh Lai Thịnh
Giám đốc TT NC&PT YHCT
ĐT: 01229227695
hoặc 0913530220



Website liên kết




   Trang trước Lên trên   

Copyright © Dokinhlac.com.vn - Email:Laithinh1966@gmail.com
Đã có tổng số: (đang Online: 48) 2696646 lượt người truy cập vào Website này!