a. Nham căn l:
Ở khớp xương mu bàn chân 1 và xương thạch hướng phía trong qua mép thịt trắng
đỏ một bề ngang ngón tay, cạnh ngoài gân đầu cơ gấp ngón cái chân. Thường dùng
trị các khối ung thư nội tạng từ trên rốn xuống dưới xương ức như dạ dày, bí
môn, đoạn dưới thực quản. Khi ấn xoa kích thích thấu hướng Nhiên cốc, Nham căn
3, Tái sinh.
b. Nham căn 2:
Ở khớp xương thạch số 1 và ngón chân hướng phía sau, hướng trong qua mép thịt
trắng đỏ, mỗi khoảng cách đều 1 bề ngang ngón tay. ở cạnh trong và phía dưới
huyệt Dũng tuyền. Dùng ở sưng u nội tạng từ rốn trở xuống dưới và hạch lim phô
di chuyển lượng (di căn). Khi kích thích thấu hướng về huyệt Chiếu hải, Tái
sinh.
c. Nham căn 3:
Nhằm thẳng khớp xương Cự mu bàn chân hướng vào trong qua mép thịt trắng đỏ 1 bề
ngang ngón tay. Thường dùng ở sưng u từ mỏm xương ức trở lên, như đoạn giữa,
đoạn trên của thực quản, phế, cổ, mũi họng. Khi kích thích thấu hướng về huyệt
Chiếu hải, Tái sinh.
d. Tái sinh:
Từ phía bờ sau mắt cá chân phía trong và ngoài chân thẳng đứng xuống giao nhau
ở gầm bàn chân chỗ chính giữa, ước chừng ở1/4 sau với 3/4 trước giao nhau, lấy
ở chính giữa chỗ giao nhau đó. Dùng ở sưng u vùng não.
đ. Bĩ căn :
Ở khe liên đốt thắt lưng 1 và 2 (L 1 -L2) sang ngang hai bên chỗ 3.5 thốn.
Dùng ở ung thư gan, ung thư thực quản.
4. Phương lẻ, phương kinh nghiệm.
a. Bạt khiết (rễ cây kim cang), lấy rễ giống như cục. cành, rửa sạch
thái mỏng, phơi khô, đem thuốc đã khô 1 -2 cân ngâm vào trong 7 cân nước, thời
gian 1 giờ đồng hồ, liền đó đem dịch ngâm cùng với thuốc ngâm ấy đun lửa nhỏ 3
giờ đồng hồ sau đó bỏ bã, thêm 1 - 2 lạng thịt mỡ, lại đun 1 giờ đồng hồ, được
2 bát nước cốt sắc đậm (chừng 500cm3) trong một ngày phân làm nhiều
lần uống.
Dùng hợp ở ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư cổ
dạ con, ung thư mũi họng.
b. Thạch thượng bách (Selaginella doederleinii Hieron.) (Thâm lục quyển
bách), thuốc khô 1-2 lạng (tươi 3-4 lạng), thêm thịt lợn nạc 1 -2 lạng, nước
trong 6-8 bát, sắc còn 1 hoặc 1 ,5 bát, uống 1 hoặc 2 lần. Mỗi ngày 1 tễ. Nói
chung 15-20 ngày là một liệu trình, lượng thuốc dùng có thể ước chừng mà tăng
giảm.
Dùng hợp ở ung thư mũi họng, ung thư xoang hàm trên.
c. Dã kiều mạch tươi, Hán phàn kỷ tươi, Thổ ngưu tất tươi, mỗi thứ 1
lạng; sắc nước uống. Dùng riêng Đăng tâm thảo giã nát ngậm ở trong
miệng, đồng thời dùng Thuỳ bồn thảo giã nát
buộc ở ngoài.
Dùng hợp ở ung thư mũi họng.
d. Tử kim đĩnh 4 đồng cân, Vương bất lưu hành, Miêu nhỡn thảo, Ngân
hoa mỗi thứ 1 lạng, Băng phiến 2 phân. Miêu nhỡn thảo, Vương bất
lưu hành, Ngân hoa chế thành cao ngâm bột khô, thêm Tử kim, Băng phiến,
nghiền nhỏ trộn đều, mỗi lần uống 5 phân đến 1 đồng cân, một ngày 4 lần (Tử kim
đĩnh, xem ở bài Di căn của ung thư dạ dày).
Dùng hợp ở ung thư vú.
đ. Quỳ thụ tử 3-4 lạng, liền cả vỏ và hạt nghiền nát, thêm 3 cân nước và
2 lạng thịt, sắc chung 6-7 giờ đồng hồ, sắc còn lại 2 bát uống nóng. Mỗi ngày
một tễ. Cộng sắc 2 lần, lần thứ hai thêm 1,5 cân nước, sắc 3-4 giờ đồng hồ (cũng
có bài dùng Quỳ thụ tử 6 lạng, Bán chi liên 6 lạng hợp lại sắc,
phương pháp giống như trước).
Dùng hợp ở ung thư thực quản, ung thư phổi.
e. Cù mạch căn (rễ cây Thạch trúc)
Thang tễ, đem rễ tươi dùng nước vo gạo rửa sạch, sắc với nước, mỗi ngày dùng 1-2
lạng (rễ khô 0,8-1 lạng).
Cao ngâm, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần nửa thìa. Dùng hợp ở ung thư thực quản, ung
thư trực tràng.
Tán tễ, lấy rễ phơi khô, nghiền nhỏ, người bệnh ung thư trực tràng phối hợp với
dùng ngoài, rắc ở bề mặt mụn bướu.
Thể chất kém, có thể phối hợp với dùng Tứ quân tử thang uống.
g. Hải tảo 1 lạng, Thuỷ điệt 2 đồng cân, nghiền nhỏ, đổ vào rượu
vàng (hoàng tửu) uống. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2 đồng cân, trị ế cách. Một
phương khác: Hải tảo 1 lạng, Thuỷ điện 5 đồng cân nghiền nhỏ, phân
làm 10 phần, mỗi ngày uống 1-2 phần.
Dùng ở ung thư trực tràng di căn.
THAM KHẢO BỆNH HỌC
TÂY Y
Tham khảo bệnh học Tây y về u lượng và ung thư rất nhiều, tôi chọn nốt phần
phân biệt đặc điểm, phân loại của u lành tính và u ác tính để tham khảo mà không
đi sâu vào chuyên khoa. Khi có điều kiện, ta có thể tham khảo thêm các tài liệu
khác.
1 . Phân biệt u lượng lành tính và u lượng ác tính.
Từ đặc tính sinh vật học của u lượng là đã có thể nhìn thấy, u lượng phân làm
hai loại lành tính và ác tính. Sự nguy hại của nó đối với cơ thể có khác nhau,
phương pháp chữa cũng không cùng một dạng.
Bướu lành tính nói chung ảnh hưởng đối với cơ thể rất ít, phương pháp chữa giản
đơn, hiệu quả tốt; lượng ác tính nguy hại rất lớn, chữa bằng các cách làm phức
tạp, hiệu quả lại không đủ lý tưởng.
Nếu đem bướu ác tính chẩn đoán làm bướu lành tính, sẽ có thể chữa nhầm chậm,
hoặc chữa không triệt để tạo thành di căn, phát trở lại; ngược lại, đem bướu
lành tính nói phải là bướu ác tính, thì bởi nhất định cần phải chọn một số biện
pháp chữa nhằm vào bướu ác tính, làm cho người bệnh gặp phải tổn thất, đau khổ
và gánh chịu tinh thần không đáng có. Bởi thế phân biệt bướu lành tính với bướu
ác tính, đối với chẩn đoán ở người bệnh và trị liệu lại nói là tất trọng yếu nay
đem yếu điểm khu biệt bướu lành tính và bướu ác tính thường dùng trên lâm sàng
xếp thành bảng như sau:
Bảng 42-3. Phân
biệt u lành tính và ác tính.
|
Bướu lành tính |
Bướu ác tính |
Phương thức sinh trưởng |
Sinh trưởng có tính bành trướng có màng bọc bờ cõi rõ ràng, tính di động
lớn |
Sinh trưởng có tính thấm mềm và bành trướng, thường không có màng bọc,
bờ cõi không rõ ràng, tính di động ké |
Tốc độ sinh trưởng |
Chậm chạp |
Rất nhanh |
Kết cấu tổ chức |
Phân hoá tốt, giống nhau với tổ chức gốc |
Phân hoá không tốt, sai khác lớn với tổ chức gốc |
Dời chuyển |
Không dời chuyển |
Có thể dời chuyển (di căn) |
Phát trở lại |
Rất ít tái phát |
Có thể tái phát |
ảnh hưởng đối với cơ thể |
Nhỏ, chủ yếu là chèn ép cục bộ và tác dụng vướng tắc |
Rất lớn, phá hoại tổ chức, dẫn tới xuất huyết, hợp gộp với viêm nhiễm,
thậm chí tạo thành chất bệnh ác |
Đặc điếm kể trên của u bướu ác tính ở thời kỳ đầu có thể không rõ rệt hoặc chí
xuất hiện một bộ phận, như thế đã tạo thành khó khăn trên chẩn đoán. Chúng ta
cần giỏi phân tích tổng hợp, xuyên qua hiện tượng để tìm đến bản chất sự vật. ở
trong đó, chú ý thấy rõ được phương thức sinh trưởng và tốc độ sinh trưởng rất
là trọng yếu, khi cần thiết có thể làm kiểm tra bệnh lý để xác định tích chất
của u lượng và nguồn đến của tổ chức.
Lại phải chỉ ra rõ ràng, giữa một số u bướu lành tính và u bướu ác tính lại
không có đường ranh dứt khoát: Có u bướu lành tính sinh trưởng rất nhanh, gần
giống bướu ác tính; có u bướu ác tính hình thái lại gần sát với u lành tính, là
mức thấp của ác tính; có u lành tính trải qua một đoạn thời gian có thể chuyển
biến làm ác tính. Bởi thế trong công tác thực tế, nhất định cần đi sâu điều tra
nghiên cứu toàn diện, làm rõ u bướu là lành tính hay ác tính, phát sinh từ vùng
nào, xâm phạm vào phạm vi to lớn hay nhỏ bé, có hay không có ảnh hưởng tới khí
quan trọng yếu hay huyết quản lớn, có hay không có vấn đề di căn mới có thể làm
ra chẩn đoán và phương kế chữa chính xác .
2. Tên gọi và phân loại của u bướu (theo sách Bệnh lý học của Cát Lâm y khoa
đại học biên soạn, chưa có đối chiếu tên gọi của y học Việt Nam).
Chủng loại của u bướu rất nhiều, nhưng tên gọi của nó có một số nguyên tắc, đã
gọi tên là u bướu phải phản ánh tính chất của u bướu và nguồn đến hoặc nơi vùng
của tổ chức, vì vậy thường chọn dùng phương pháp gọi tên dưới đây, chỉ có một số
u bướu dựa vào tên gọi tập quán đã dùng.
a. Tên gọi của u bướu lành tính.
Tên gọi tổ chức phát sinh u bướu rồi thêm chữ u (lựu = bướu).
Như u lành tính phát sinh ở tổ chức xơ gọi là u xơ; tuyến trên da sinh u lành
tính gọi là u tuyến; lại bị trên da (da, niêm mạc) phát sinh u lành tính, bởi
hiện rõ hướng ra ngoài dạng núm vú lồi lên, gọi là u dạng núm vú.
b. Tên gọi của u lượng ác tính (ung thư).
Bởi nguồn đến của tổ chức khác nhau mà phân làm:
(1) Nham (ung thư hình núi đá)
:
Từ trên da của tổ chức phát sinh u ác tính gọi là nham, ở phía trước nham thêm
lên tên gọi của khí quan hoặc tổ chức như vị nham (ung thư dạ dày), cung cảnh
nham (ung thư cổ dạ con), nhũ tuyến nham (ung thư tuyến vú) hoặc ung thư tế
bào dạng vảy (lân trạng tế bào nham), tuyến nham (ung thư tuyến).
(2) Nhục lựu (U thịt):
Từ tổ chức xơ, xương, cơ bắp, mạch hoặc tổ chức lim phô phát sinh u bướu ác tính
gọi là nhục lựu, ở phía sau nhục lựu lại thêm tên gọi tổ chức (tiếng Việt tên
gọi tổ chức đặt sau) như u thịt ở xơ, u thịt ở xương.
(3) U
bướu ác tính khác:
Một số u bướu ác tính ở tổ chức thần kinh và u bướu ác tính đến từ tế bào phôi
thai, dùng "thành... tế bào lựu" (thành u tế bào...) để biểu thị, như thành u
tế bào thần kinh, thành u tế bào thận và thành u tế bào võng mạc nhìn. Nếu trở
thành u ác tính thì thêm từ ác tính lên u lành tính để biểu thị như ác tính u
cự tế bào, ác tính u thai lẻ (ác tính cơ thai lựu)
Bệnh máu trắng, u hắc sắc tố là số ít u lượng ác tính thì chọn dùng tên gọi tập
quán, tuy chúng ta gọi đó là u, trên thực tê đó là u lượng ác tính (ung thư).
c. Phân loại theo nguồn đến của tổ chức.
Căn cứ vào nguồn đến của tổ chức, u lượng có thể phân làm mấy loại dưới đây:
(l) U bướu ở tổ chức trên da: U bướu đến từ dạng vảy trên da, tuyến trên da và
dời đi trên da.
(2) U bướu ở tổ chức lá khe: Từ tổ chức sợi, mỡ, cơ, huyệt quản, ống lim phô,
màng trơn: xương và sụn phái sinh u bướu.
(3) U bướu tổ chức tạo huyết, lim phô: U bướu đến từ tổ chức lim phô và tờ chức
tạo máu.
(4) U bướu tổ chức thần kinh.
(5) U bướu khác.
Nay đem các loại bộ phận tổ chức phát sinh u bướu xếp
thành bảng phân loại như
sau (bảng 42-4):
Bảng 39 - 4 Bảng
phân loại u lượng theo nguồn đến của tổ chức.
Nguồn đến của tổ chức |
U lành |
U ác |
Nơi vùng thường phát |
(1) Tổ chức trên da |
|
|
|
Trên da dạng vẩy |
U dạng núm vú |
Nham tế bào dạng vảy |
U dạng núm vú thấy ở da, mũi, hốc mũi, hầu; nham vảy thấy ở cổ dạ con,
da, thực quản, mũi họng, phổi, hầu và dương vật |
Tế bào nền đáy |
|
Nham tế bào nề đáy |
Da ở vùng đầu mặt |
Tuyến trên da |
U tuyến |
Nham tuyến(các loại hình) |
U tuyến thường thấy ở tuyến vú, tuyến giáp, dạ dày, ruột; nham tuyến
thấy ở dạ dày, ruột, tuyến vú, tuyến giáp cho tới nơi khác có tuyến trên
da |
U tuyến nang niêm dịch hoặc tương dịch |
Nham tuyến nang |
Buồng chứng |
U hỗn hợp |
U hỗn hợp ác tính |
Tuyến nước bọt |
Dời đi trên da |
U dạng núm vú |
Nham dời đi trên da |
Bàng quang, bể thận |
(2) Tổ chức lá, khe |
|
|
|
Tổ chức xơ |
U xơ |
U thịt ở xơ |
Thường thấy ở tứ chi |
Tổ chức mỡ |
U mỡ |
U thịt ở mỡ |
U mỡ thường thấy ở tứ chi, dưới da sau cổ; u thịt ở mỡ thường thấy ở chi
dưới và sau phúc mạc |
Tổ chức cơ bằng trơn (bình hoạt cơ) |
U cơ bằng trơn |
U thịt cơ bằng trơn |
Dạ con và đường ruột |
Tổ chức cơ văn ngang (hoành văn cơ) |
U cơ văn ngang |
U thịt cơ văn ngang |
U thịt thường thấy ở tứ chi |
Huyết quản và ống limpho |
U huyết quản, u ống limpho |
U thịt huyết quản, u thịt ống limpho |
Nơi da và tổ chức dưới da, lưỡi, môi |
Tổ chức thành xương và tổ chức sụn |
U xương |
U thịt ở xương |
U xương thấy ở xương sọ, xương dài. U thịt ở xương thấy ở hai đầu xương
dài, thường thấy ở phía trên, phía dưới khớp gối. |
Tổ chức thành xương và tổ chức sụn |
U sụ |
U thịt ở sụn |
ở xương dài và xương ngắn của tứ chi |
U tế bào lớn (cự tế bào lựu) |
U ác tính ở tế bào lớn |
ở đầu trên, đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chầy, ống chân, đầu trên
xương mác |
Tổ chức màng trơn (hoạt mạc) |
U màng trơn |
U thịt màng trơn |
Khớp đầu gối, mắt cá chân, cổ tay, vai và khuỷu |
(3) Tổ chức limpho tạo máu |
|
|
|
Tổ chức limpho |
|
U thịt limpho, u thịt tế bào dạng lưới, bệnh Hootkin (Hà kiệt mim thị) |
Hạch limpho vùng cổ, hoành cách, màng nối ruột và sau màng bụng |
Tổ chức tạo máu |
|
Các loại bệnh máu trắng |
|
|
U xương tuỷ xương thường phát |
Xương sống, xương ngực, xương sườn, xương sọ, và xương dài |
(4) Tổ chức thần kinh |
|
|
|
Tế bào bao thần kinh (thần kinh tiêu) |
U bao thần kinh |
U ác tính bao thần kinh |
Tứ chi |
Tế bào chất keo |
U tế bào hình sao |
U tế bào thành chất keo nhiều hình |
Đại não |
|
U tế bào thành tuỷ |
Tiểu não |
Tổ chức màng não |
U màng não |
U thịt màng não |
Màng não |
Đốt (tiết) thần kinh giao cảm |
U tế bào đốt thần kinh |
U tế bào thành thần kinh |
Cái trước thấy ở cơ hoành cách và sau phúc mạc, cái sau thấy ở chất tuỷ
tuyến thượng thận |
(5) U các nơi khác |
|
|
|
Tế bào thành hắc sắc tố |
Nốt ruồi đen |
U hắc sắc tố |
Chi dưới, da, mắt |
Tổ chức lông nhung |
Chửa trứng |
Nham trên da màng lông nhung, chửa trứng ác tình |
Dạ con |
Tế bào máy sinh dục |
|
Nham tế bào gốc tinh, nham phôi thai tính |
Hạnh hoàn (trứng dái) |
Tổ chức ba cái lá phôi (tam cá phôi diệp) |
U thai lẻ |
U ác tính thai lẻ |
Buồng trứng, trứng dái, hoành cách và vùng cùng đuôi |
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ CHỨNG UNG THƯ
Phần này chúng tôi sẽ trình bày riêng từng bài, đánh số từ 43, 44, 45,…
|