Text Link Underline Remover
   
Tab
 Trang chủ    Giới thiệu chung    Hoạt động    Trung tâm y học cổ truyền    Sản phẩm    Tài liệu tham khảo   Liên hệ
     index noidung 1
Điều Trị Nội Khoa - Bài 43: UNG THƯ­ THỰC QUẢN, ­UNG THƯ­ DẠ DÀY



Ung thư­ dạ dày và ung thư­ thực quản là sư­ng bướu ác tính đường tiêu hoá rất thường thấy, hay phát ở trung tuổi trở lên, đàn ông nhiều hơn đàn bà, thuộc về phạm trù "ế cách", "phản vị" của Đông-y học. Do ở lo nghĩ uất giận thời gian dài, ham ăn vật cứng nấu dầu và r­ượu cay mà đư­a đến can mất sơ tiết, vị mất hoà giáng, hình thành khí trệ, đàm ng­ưng, huyết ứ, là một dãy nối biến hoá bệnh lý, con đường thông giáng của vị bị vư­ớng tắc, nếu bệnh kéo dài ngày, khí hoả uất ở trong, tân dịch hao tổn, âm huyết khô kiệt thì vị mất nhu dưỡng, thậm chí âm thương tới dương, vị khí h­ư bại, tỳ dương bất chấn, biểu hiện chứng hậu suy kiệt của thời kỳ cuối.

ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐOÁN CHẨN ĐOÁN

1. Ung thư thực quản:

Thời kỳ đầu thường có đau âm ỉ ở phía sau xương ức, ngực buồn bằn, ăn nuốt xuống khó khăn, nấc ngư­ợc lên hơi nóng, nhổ bừa bãi đờm dính, ăn xong nôn mửa vật ăn và đờm dãi hoặc dây dịch huyết.

2. Ung th­ư dạ dày:

Ăn uống không biết ngon, chán ăn, vùng dạ dày phát trướng, ấn nặng hoặc cảm thấy đau đớn, có thể có xuất huyết đường tiêu hoá trên hoặc phân đen. Thời kỳ cuối có nôn mửa và chứng trạng hóc vư­ớng. Thường có vết loét dạ dày, tiền sử viêm dạ dày mạn tính.

3. Thời kỳ cuối có thể thấy xuất hiện chứng trạng của chứng ung th­ư nói chung cộng có ác dịch, nh­ư gầy mòn, thiếu máu, hư­ như­ợc, phát sốt,v.v.. Lại có thể sờ thấy ở trên xương đòn bên trái di căn hạch lim phô sư­ng to.

4. Chiếu X quang hoặc chụp phim có thể giúp cho chẩn đoán chính xác.

PHƯƠNG PHÁP CHỮA

1. Biện chứng thí trị.

Biện chứng phải phân biệt tiêu, bản, hư­, thực. Thời gian mới đầu tiêu thực là chủ, khí trệ, đàm ngư­ng, huyết ứ, phải lý khí, hoá đàm hành ứ; thời gian sau bản h­ư là chủ, tân dịch khô kiệt, dương khí suy vi, phải t­ư âm nhuận táo hoặc ôn bổ trung dương. Đồng thời nhất định phải chú ý quan hệ hỗ tư­ơng giữa tà thực với chính h­ư, ta lấy công bổ kiêm thí, căn cứ vào chủ thứ mà xử lý.

a. Đàm khí ứ trở:

Khi nuốt đồ ăn thấy cuống họng hóc tắc không thuận, dẫn nổi lên ợ hơi hoặc đau đớn, hiện ra rõ nuốt xuống khó khăn, mới đầu ăn uống có thể xuống, ăn khô khó vào, dần dần phát triển đến chỉ có thể ăn được lượng ít chất lỏng, ăn dễ lại ra, nôn mửa đờm dãi và đồ ăn uống, có lúc có máu tím, hơi nóng không sướng, ngực và bụng trên bĩ, bứt rứt trướng đau, nhiều lắm thì nh­ư dùi nh­ư đâm, cứng nh­ư tấm gỗ sợ nắn, phân khô đen, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi nghiêng về hồng hoặc tím, có ban ứ mạch nhỏ huyền kiêm hoạt.

Cách chữa: Lý khí giáng nghịch, hoá đàm hành ứ.

Bài thuốc ví dụ 1: Khởi cách tán gia giảm.

Bắc sa sâm 5 đồng cân, Đan sâm 5 đồng cân,

Quảng Uất kim 3 đồng cân, Sao chỉ xác 2 đồng cân,

Toàn qua lâu 5 đồng cân, Pháp Bán hạ 3 đồng cân,

Phật thủ phiến 1.5 đồng cân, Toàn phức hoa 2 đồng cân (bao lại sắc),

Đại giả thạch 6 đồng cân, Thạch đả xuyên 1 lạng.

Gia giảm :

+ Khí nghịch, ợ hơi nóng không s­ướng, gia Trầm hương 8 phân (bỏ vào sau), Quất bì 2 đồng cân.

+ Nôn mửa đờm dãi lượng nhiều, gia Lai phục tử 3 đồng cân, nước Gừng sống 10 giọt, Mật ong trắng 1 thìa đổ vào lúc uống.

+ Ngực và bụng trên đau nhói, cứng như­ tấm gỗ sợ ấn sờ, gia Đào nhân 3 đồng cân, Thất tiếu tán 5 đồng cân bọc lại sắc, nước cốt Rau hẹ 1 thìa phân ra rót vào, bột Tam thất 1 đồng cân phân làm 2 lần uống.

+ Khí uất hoá hoả, tâm bứt rứt, miệng khô đắng, rêu lưỡi vàng, gia Hoàng liên 8 phân, Sơn chi 2 đồng cân, lô căn 1 lạng.

Bài thuốc ví dụ 2:

Sa sâm 3 đồng cân, Đan sâm 3 đồng cân,

Phục linh 1 đồng cân, Xuyên Bối mẫu 1 ,5 đồng cân,

Uất kim 5 phân, Sao Chỉ xác 4 phân

Hà diệp đế (cuống lá sen) 2 cái, Cám đầu chày 5 phân.

b. Âm tân khô kiệt, huyết ứ nội kết:

Nước uống và chất lỏng đều khó nuốt xuống, sau khi ăn nôn ra phần lớn, có kèm dịch dính, hình thể ngày càng gầy mòn, da thịt khô khan, trong dạ nóng như đốt, tâm bứt rứt miệng khô, muốn uống nước mát, phân khô như phân dê, nước tiểu ít mà đỏ, rêu lưỡi xanh, chất lưỡi hồng khô, mạch tế huyền sác.

Các chữa 1: Tư âm sinh tân nhuận táo

Bài thuốc ví dụ: Sa sâm Mạch đông thang gia giảm

Bắc Sa sâm 5 đồng cân, Mạch đông 3 đồng cân

Xuyên Thạch hộc 3 đồng cân, Đại sinh địa 5 đồng cân

Thiên hoa phấn 5 đồng cân, Ngọc trúc 5 đồng cân

Kha tử nhục 1,5 đồng cân, Mật ong 1 thìa rót vào lúc uống

Trúc nhự 3 đồng cân

Gia giảm:

+ Tân dịch hao tổn, miệng khô nhiều, dùng riêng nước ép Lê, Ngó sen, Cam yến, Mã đề (bột tề), Củ cải, uống đều đều.

+ Âm huyết khô như củi, hình gầy mòn, da thịt khô táo, phân kết khô, bỏ Kha tử nhục; gia Đương quy 3 đồng cân, Hà đầu ô sống 5 đồng cân, Vừng đen 5 đồng cân.

Cách chữa 2: Tư âm dưỡng huyết, tán kết hành ứ

Bài thuốc ví dụ: Thông u thang

Địa hoàng 5 đồng cân, Đương quy 4 đồng cân

Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 2 đồng cân

Làm phương chủ

Gia giảm:

+ Chứng nặng, có thể tham gia: Tam thất, Một dược, Đan sâm, Xích thược, Ngũ linh chi, Khương lang, để khử ứ thông lạc; Hải tảo, Côn bố, Bối mẫu, Qua lâu, để nhuyễn kiên hoá đàm. Nếu uống khó khăn, có thể uống Ngọc khu đan trước.

c. Khí hư­ dương vi, tỳ vị khí hư­, ăn uống không xuống, hoặc nạp vào ít lâu dài mà lại ra, mửa bừa bãi lượng nhiều dãi trong bọt trắng vùng dạ dày bĩ đau, sắc mặt trắng bợt, hình hàn, ngắn hơi, mặt phù chân sư­ng, bụng trướng, phân hoặc lỏng, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch trầm tế.

Cách chữa 1 : Bổ khí ôn dương.

Bài thuốc ví dụ:

Hồng sâm 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân,

Hoàng kỳ 3 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân,

Chính Cam thảo 1 đồng cân, Kha tử nhục 2 đồng cân,

Can khương 1 đồng cân, Đinh h­ương 8 phân.

Gia giảm:

+ Tân khí đều hại, miệng khô, lưỡi ít tân, phân khô thì bỏ Can khương; gia Bạch mật 1 thìa, phân ra rót vào lúc uống, nước Gừng sống 10 giọt, Mạch đông 3 đồng cân.

+ Dương h­ư rõ rệt, phù thũng, sợ lạnh, phân lỏng, gia Chế Phụ phiến 1,5 đồng cân, Nhục quế 1 đồng cân bỏ vào sau.

Cách chữa 2: Bổ khí kiện tỳ.

Bài thuốc ví dụ: Bổ khí vận tỳ thang gia giảm.

Đảng sâm 4 đồng cân, Hoàng kỳ 4 đồng cân,

Bạch truật 3 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân,

Đại giả thạch 6 đồng cân, Toàn phức hoa 2 đồng cân,

Trần bì l.5 đồng cân. Sa nhân l .5 đồng cân,

Bán hạ khúc 3 đồng cân, Sinh khương 3 đồng cân.

Đại táo 4 quả. Sắc nước phân nhiều lần uống.

2. Phương lẻ

a. Thuốc cây cỏ phương Đông kháng ung thư thường dùng ở bệnh này có; Thạch đả xuyên, Bán chi liên, Thục dương tuyền, Bạch hoa xà thiệt thảo, Long quỳ, Hoàng dược tử. Cấp tính tử (Phượng tiên tử - dùng ở ung thư thực quản - Impatién balsamina L. lượng dùng trên dưới 5 đồng cân), Hải tảo, Côn bố, Uy linh tiên (Clematis chinensis Osbeck.), Toàn qua lâu, Dĩ nhân

b. Bản lam căn (rễ cây bọ nẹt, thanh thảo tâm, đắng cay, nữ trinh, mầy kỳ cáy Clerodendron cyrtophyllum Turrcz.), Miêu nhỡn thảo (cỏ mắt mèo), mỗi thứ đều 1 lạng, Ngưu hoàng nhân tạo 2 đồng cân, Não sa (anmoniun chloride (NH4CL) 1 đồng cân, Uy linh tiên 2 lạng, Chế Nam tinh 3 đồng cân, Thuốc trên chế thành bột khô cao ngâm. Mỗi ngày 4 lần, mỗi lần 5 phân (y viện nhân dân tỉnh An Huy quan sát 300 ca, khỏi 11%, chuyển tốt 17,7%, ổn định 60%). Trị ung thư thực quản.

c. Não sa tím, đem Não sa tím thả vào bình bằng gốm, tôi thành nhỏ mịn (tránh kim thuộc), thêm nước đun sôi, lọc qua rây rồi thêm dấm (1 cân nước cốt Não sa thêm 1 cân dấm), lại dùng lửa đu, trước là lửa lớn, sau lửa nhỏ sắc khô, thành bột mịn kết lại màu vàng cháy đen, mỗi lần uống 2 - 5 phân, mỗi ngày 3 lần uống Tễ lượng lớn nhất mỗi lần không vượt quá 8 phân. Trị ung thư thực quản.

d. Bằng sa (Bo (B)) 2 lạng, Hoả tiêu 1 lạng

Não sa 2 đồng cân, Trầm hương 3 đồng cân

Băng phiến 3 đồng cân, Thanh mông thạch 5 đồng cân.

Nghiền chung nhỏ mịn, mỗi lần ngậm 3 phân. Từ từ nuốt xuống cách 30-60 phút 1 lần ngậm. Nói chung uống phương này 6 giờ đồng hồ có thể thấy hiệu. Người bệnh phải nôn ra hết bọt dính, khi có thể ăn được thì đổi làm 3 giờ đồng hồ một lần ngậm. Uống liền 2 ngày thì dừng thuốc. Dùng ở ung th­ư thực quản, một giọt nước cũng khó xuống.

đ. Cành quỳ hướng mặt trời, bóc bỏ vỏ ngoài, lấy lõi trong làm thuốc dùng, mỗi ngày 1 ,5-2 đồng cân, sắc thang phải bằng nước sôi uống. Trị ung th­ư dạ dày.

e. Long quỳ (Solanum nigrum L.) 1 lạng. Xà môi (Duchcsllea indica ( Andr.) Focke) 5 đồng cân, Thục dương tuyền (Solanum lyratum Thunb.) 1 lạng, Hoàng mao nhĩ thảo (Hedyotis chrysotricha (Palib.) Merr.), Thạch đả xuyên (Hedyotis chrysotricha (Palib.) Merr.); Bán chi liên (Scutellaria barbata Don) mỗi thứ 5 đồng cân, Uy linh tiên, Mạnh trường thảo (kim đơn, quỷ trâm thảo, Tử tổ hoang, cúc áo, đơn buốt - Bidens pilosa L. ), Câu quất diệp (lá cây Poncirus trifoliata (L.) Raf.), mỗi thứ 5 đồng cân.

Dùng hợp ở ung thư­ thực quản, ung thư­ dạ dày, nghẹn tắc và nuốt xuống khó khăn hoặc nôn mửa.

3. Nghiệm phương.

a. Phương 1 (Y viện nhân dân huyện Lai Tây tỉnh Sơn Đông):

Hoàng dược tử 10 lạng, rượu trắng (60-65 độ) 3 cân.

Cách dùng: Đem thuốc ngâm ở trong r­ượu. Bịt kín miệng bình, thả vào trong nồi ch­ưng cách thuỷ bằng lửa nhỏ, sau khi đun 2 giờ đồng hồ, đợi bình thuốc lạnh bớt đem ngâm vào trong nước lạnh 7 ngày 7 đêm, lọc qua rây thì được rượu Hoàng dược tử.

Trong mỗi ngày uống 50- 100 cm3

Hiệu quả: Qua dùng thực nghiệm lâm sàng, đối với chứng u thư­ đường tiêu hoá đều có hiệu quả nhất định.

b. Phương 2 (Hội nghiên cứu phòng chữa ung thư ­ thực quản huyện Lâm, tỉnh Hà Nam): Hoàng dược tử 2 lạng, Thất diệp nhất chi hoa 2 lạng, Sơn đậu căn, Bại tư­ơng thảo Bạch tiên bì, Hạ thảo mỗi thứ đều 4 lạng.

Cách dùng: Thuốc trên nghiền bột, luyện mật làm viên. Mỗi viên 3 đồng cân, mỗi ngày uống 4-6 viên. Dùng ở s­ưng ung thư vùng dạ dày, ruột, phổi.

c. Phương 3 (Hội nghiên cứu phòng chữa ung thư­ thực quản huyện Lâm, tỉnh Hà Nam):

Viên giáp: Bạch nhê (arsenic - As) 20 gam, Tam thất 100 gam bột Sơn dược 200 gam.

Thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn, rảy nước làm viên to nh­ư hạt đậu xanh. Mỗi ngày 3 lần uống, mỗi lần uống 3 viên.

Viên ất: Bột thiềm tô (con cóc bỏ nội tạng, sấy khô nghiền bột là thành) 1 cân, Não sa nửa cân, Bằng sa nửa cân, Khô phàn 1 lạng, Huyền sâm 1 lạng, Đậu đen 1 lạng 5 đồng cân. Thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn, rảy nước làm viên to nh­ư hạt đậu xanh mỗi ngày 3 lần uống, mỗi lần uống 10 viên.

Hiệu quả: Dùng hợp ở cả hai viên giáp, ất chữa hơn 300 ca ung thư thực quản, ung thư­ bí môn, hỏi thăm 230 người bệnh ấy phần lớn có hiệu quả.

d. Phương 4 (Y viện nhân dân tỉnh An Huy):

Bản lam căn, Miêu nhỡn thảo (Trạch tất) mỗi thứ 1 lạng, Ngưu hoàng nhân tạo 2 đồng cân, Não sa 1 đồng cân, Uy linh tiên 2 lạng, Chê'nam tinh 3 đồng cân.Cách dùng: Thuốc trên chế thành bột khô cao ngâm uống trong mỗi lần 5 phân, mỗi ngày 4 lần uống.

Hiệu quả: Quan sát lâm sàng 300 ca, khỏi 11 %, chuyển tốt 17,7%, ổn định 60%, ác hoá 11,3%.

đ. Phương 5 (huyện Công An, tỉnh Hồ Bắc), xem bài Não sa tím ở trên.

Hiệu quả: Trị 22 ca ung th­ư thực quản khỏi 3, chuyển tốt rõ rệt 8 ca, chuyển tốt 7 ca.

e. Phương 6 (Sở nghiên cứu Trung y tỉnh Thiểm Tây) Toàn yết 1 lạng, Xạ hương 2 phân, Ô mai 1 lạng, Ngô công 1 lạng, băng phiến 2 đồng cân (tức Khai quan tán).

Cách dùng: Thuốc trên nghiền mịn, mỗi lần ngậm 1 đồng cân.

Dùng ở nuốt xuống họng khó khăn

 
Thuốc XOANG Dạng Xịt Mới


Sau nhiều năm nghiên cứu. TT nghiên cứu và phát triển YHCT đã thành công trong việc điều chế thuốc CHỮA XOANG bằng Nam dược dưới dạng lọ xịt rất tiện lợi và hiệu quả.



Chi tiết, xin liên hệ:
Ông Đinh Lai Thịnh
Giám đốc TT NC&PT YHCT
ĐT: 01229227695
hoặc 0913530220



Website liên kết




   Trang trước Lên trên   

Copyright © Dokinhlac.com.vn - Email:Laithinh1966@gmail.com
Đã có tổng số: (đang Online: 5) 2585307 lượt người truy cập vào Website này!