Ung thư gan có hai loại: Nguyên phát tính và kế phát tính, nguyên phát có thể
hình thành ở trên cơ sở gan xơ hoá, kế phát do ung thư ở nơi vùng khác di căn
đến. ở trong Đông y nó thuộc phạm trù "Chứng tích". Thường bởi nhiệt độc úng
kết, khí trệ huyết ứ, mà đến nỗi can tỳ bị tổn, khí huyết ngày càng hao, tà thực
và chính hư giúp nhau cắn lẫn nhau, không ngừng phát triển về hướng thời kỳ
cuối.
ĐIỂM CẦN KIỂM
TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN
1. Tạng can hiện rõ sưng to đi lên, rắn cứng, bề mặt lồi lõm không bằng phẳng,
hoặc sờ đến thấy nhiều đốt kết hoặc u bướu nổi lên cục to
2. Mới phát bệnh biểu hiện ăn uống không hăng hái, sườn bên phải không thư
giãn. dần dần phát sinh đau dội lên kéo dài, dạ buồn bằn bụng trướng
3. Có thể có phát sốt không kể giờ giấc, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, dần dần gầy
mòn, thiếu máu.
4. Thời gian cuối có thể xuất hiện vàng da, bụng có nước, nhiều lắm thì phát
triển thành hôn mê gan.
5. Có điều kiện thì kiểm tra huyết dịch, siêu âm, kiểm tra đồng vị tố để giúp
cho chẩn đoán.
PHƯƠNG PHÁP CHỮA
Căn cứ vào đặc điểm bệnh lý tà thực chính hư, chữa thì phải lấy hai nguyên tắc
lớn là phù chính và khử tà. Khử tà lấy thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết hoá ứ
làm chủ; bổ chính lấy sơ vận can tỳ, bổ ích khí huyết làm chủ. Lại cần dựa vào
chủ thứ của tà chính hư thực, ước chừng mà lấy phép công bổ kiêm thí.
1 . Biện chứng thí trị.
a. Thanh nhiệt giải độc:
Dùng ở phát sốt không kể giờ giấc, da thịt mặt, mắt phát vàng, nước tiểu vàng,
lợi răng và mũi dễ chảy máu cam hoặc có xuất huyết đường tiêu hoá, rêu lưỡi vàng
nhẫy.
Bài thuốc ví dụ:
Nhân trần
5 đồng cân, Đại hoàng 2 đồng cân,
Hắc sơn chi
3 đồng cân, Long đảm thảo 1,5 đồng cân,
Hoàng liên
1 ,5 đồng cân, Khổ sâm 3 đồng cân,
Đan bì
3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân,
Sinh địa
5 đồng cân, Huyền sâm 3 đồng cân,
Bản lam căn
5 đồng cân, Thiên hoa phấn 5 đồng cân,
Ngưu hoàng nhân tạo
4 phân, chia ra nuốt.
b. Hoạt huyết hoá ứ:
Dùng ở tạng gan sưng to nhanh chóng, chất cứng không bằng phẳng, sờ đau, thế
đau dữ dội, như dùi đâm dao cắt, chất lưỡi tím, sắc mặt đen trệ.
Bài thuốc ví dụ:
Tam lăng
3 đồng cân, Nga truật 3 đồng cân,
Bào Sơn giáp
3 đồng cân, Chích Nhũ hương 1 đồng cân,
Chích Một dược
1 đồng cân, Quảng uất kim 3 đồng cân,
Chích Miết giáp
5 đồng cân, Thổ miết trùng 7 con.
Đào nhân
3 đồng cân, Hồng hoa 1 ,5 đồng cân,
Diên hồ sách
3 đồng cân, Thạch yến 5 đồng cân,
Mã tiên thảo
5 đồng cân, bột sâm Tam thất 1,.5 đồng cân phân ra nuốt.
c. Hoặc biện chứng gộp hai chứng trên thành loại hình ứ nhiệt uất kết, lấy phép
chữa: Hoạt huyết hoá ứ, sơ can hành khí.
Bài thuốc ví dụ:
Đương quy
3 đồng cân, Trạch tả 1 lạng,
Tam lăng
4 đồng cân, Xuyên luyện tử 5 đồng cân,
Thổ miết trùng
4 đồng cân, Mũ bột 3 đồng cân,
Long đảm thảo
1 lạng, Đông qua nhân 1 lạng.
Lộ phong phòng
3 đồng cân. Ngô công 30 con,
Quất hạch
5 đồng cân. Xà bào lặc (Mao môi) 3 đồng cân,
Nhân trần
2 lạng, Tẩu mã thai 1 lạng.
Thêm 12 bát nước, sắc còn 2 bát. Mỗi ngày một tễ, phân làm 4 lần uống.
d. Sơ can vận tỳ:
Dùng ở sườn phải trướng đau không thư, dạ buồn bằn bụng trướng, hoặc bụng có
nước, ăn uống không hăng hái, nước tiểu ít, rêu lưỡi trắng mà nhẫy.
Bài thuốc ví dụ:
Sài hồ
1,5 đồng cân, Chỉ xác 2 đồng cân,
Chế hương phụ
3 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân,
Trần bì
1,5 đồng cân, Mộc hương 1,5 đồng cân,
Sa nhân
1 đồng cân bỏ vào sau, Hậu phác 1,5 đồng cân,
Đại phúc bì
3 đồng cân hoặc Binh lang 3 đồng cân,
Chích Kê nội kim
3 đồng cân, Đông qua bì 5 đồng cân,
Xa tiền tử
5 đồng cân bọc lại sắc.
đ. Bổ dưỡng khí huyết:
Dùng ở hình thể ngày thêm gầy mòn, tinh thần suy đồi, sắc mặt mờ tối, tự ra mồ
hôi và mồ hôi trộm, mạch nhỏ không có sức.
Bài thuốc ví dụ:
Đảng sâm
4 đồng cân, Hoàng kỳ 4 đồng cân,
Bạch truật
3 đồng cân, Sơn dược 3 đồng cân,
Chích Cam thảo
1 đồng cân, Phục linh 4 đồng cân,
Lộc giác phiến
3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân,
Bạch thược
3 đồng cân, Thục địa 5 đồng cân,
Đan sâm
5 đồng cân, Câu Kỷ tử 5 đồng cân,
Chế Hà đầu ô
5 đồng cân.
e. Hoặc biện chứng gộp hai chứng trên thành loại hình Can thịnh tỳ hư, lấy phép
chữa: SƠ can kiện tỳ, nhuyễn kiên tán ứ.
Bài thuốc ví dụ:
Đảng sâm
3 đồng cân, Hoàng kỳ 3 đồng cân,
Đan sâm
3 đồng cân, Uất kim 3 đồng cân,
Lăng tiêu hoa
3 đồng cân, Đào nhân 3 đồng cân,
Bát nguyệt trát
3 đồng cân, Hương phụ 3 đồng cân
Chích Miết giáp
4 đồng cân. Sắc nước.
Khi uống đổ vào 1,5 đồng cân Toàn yết tán (Toàn yết, Ngô công, Thuỷ
điệt, Khương lang, Bích hổ, Ngũ linh chi, các vị bằng nhau, nghiền
mịn).
2. Phương lẻ.
a. Thuốc cây cỏ phương Đông chống ung thư thường dùng ở bệnh này có: Thạch
đả xuyên, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Long quỳ, Xà môi, Bình
địa mộc, Trư ương ương, Thiết thụ diệp, Bán biên liên, Bát nguyệt trát.
b. Rễ Thiên tính thảo, rễ Dã giới thái (rau cải dại), mỗi thứ 3-4
lạng, phân riêng rẽ sắc với nước từng thứ, sau khi bỏ bã, thêm đường trắng vừa
đủ uống, trước giờ ngọ uống rễ thiên tính thảo, sau giờ ngọ uống
rễ dã giới thái.
(Thiên tính thảo là Tam bạch thảo - Saururus chinensis (Lour.) Baill.,
Dã giới thái là Cải trời, cải ma, cải dại, bọ xít - Blumea subcapitata DC.,
Thiên tính thảo còn có tên Hàm ếch, Trầu nước Tam bạch, Đường biên
ngẫu - họ Lá Giấp (Saururaceae).).
c. Bán chi liên, Bán biên liên, Hoàng mao nhĩ thảo, ý dĩ nhân, mỗi thứ 1
lạng, Thiên hồ tuy (Bồn thượng nguyên tuy, rau má mơ, rau má họ,
rau má chuột, thiên hồ thái - Hydrocotyle sibthorpioides Lam.) 2 lạng, sắc nước
rút đậm còn 1 chén (ly nhỏ), một ngày phân làm 3 lần uống, mỗi ngày 1 tễ (kiêng
ăn gà, tanh và thức ăn kích thích).
d. Hàn thuỷ thạch 4 lạng, Hoàng đan 4 đồng cân, Chế Nhũ hương
2 đồng cân, Chế Một dược 2 đồng cân, Minh Hùng hoàng 1 đồng cân,
Thảo Ô sống 2 đồng cân, Xuyên ô sống 2 đồng cân, nghiện nhỏ mịn, dùng
lòng trắng trứng gà trộn đắp buộc vào nơi có u, cách l ngày thay thuốc 1
lần.
đ. Da cóc sống, đắp ngoài nơi có u, mỗi ngày thay l lần.
e. Ma vu (Củ nhược, Xà lục cốc, Xà đầu thảo - Amorphophallus snensis
Belval), Cảnh thiên tam thất, Tước sàng (lục giác anh - Justicla Procumbens L.),
Thảo ô (Aconitum carmichaeli Debx.). các thứ thuốc này dùng tươi, giã nát
đắp ngoài chỗ có u.
3. Nghiệm phương.
a. Phương 1
(Y viện u lượng Thượng Hải):
Thể chất còn tốt, chứng trạng không quá nghiêm trọng, dùng phương pháp công bổ
kiêm thí, lấy bổ làm chủ.
Dùng thuốc: Bán
chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Tam lăng, Nga truật, Miết giáp, Bát
nguyệt trát, Đan sâm, ý dĩ nhân, Phục linh, Trần bì, Đương quy.
Thể chất rất kém, dùng phương pháp công bổ kiêm thí, lấy bổ làm chủ
Dùng thuốc:
Đảng sâm, Hoàng kỳ, Phục linh, Quất hồng, Bán hạ, Bát nguyệt trát, Tam
lăng, Nga truật, Miết giáp, Bán chi liên.
Gia giảm theo chứng:
+ Vùng gan đau đớn, gia Xuyên luyện tử, Diên hồ sách.
+ Bụng trướng, gia Đại phúc bì, Hậu phác, Chỉ xác.
+ Vàng da, gia Nhân trần, Sơn chi tử, Uất kim, Xa tiền tử.
+ Xuất huyết đường tiêu hoá, gia Tiên hạc thảo (Long nha thảo - Agrimonia
piosa Ledeb. var. Japonica Nakai - Agrimonia nepalensis D. Don. - Agnmonia
eupatoria auct. non L), Địa du thán, Bại tương thảo thán.
+ Dùng các phương pháp kiểm tra, ung thư gan được xác định, rất cục hạn ở ổ
bệnh, chiếu tia X cục bộ. Phân liệu trình, mỗi liệu trình 2500-3000 /30-40 ngày.
Giữa hai liệu trình nghỉ 3 tuần lễ.
Dùng phép trên chữa ung thư gan có hiệu quả chữa nhất định, ở trong trị liệu
rất ít phát sinh ra hoại tử gan và rõ ràng không làm tổn hại cấp tính công năng
gan.
b. Phương 2
(Y viện Nhật Đàn Viện khoa học y học Trung Quốc):
(1) Liệu pháp hoá học: Bơm thuốc vào động mạch gan, thuốc thường dùng là: 5-
Phất niệu mật đình
(F-niào-mì-dìng), tự lực độc tốt, tắc thế thái (Sãi tì pài)
(2) Đông dược:
Bài 1:
Hoàng kỳ, Đương quy, Qua lâu, Pháp Bán hạ, Chỉ thực, Trạch tả, Phục linh, Huyền
sâm, Lộc giác sương, Kim ngân hoa, Thiên hoa Phấn, Trần bì, Cam thảo,
sắc nước uống
Bài 2:
Hoàng kỳ, Đảng sâm, Tiêu Bạch truật
(Bạch truật sao vàng đen), Chích Cam thảo, Nhân trần, Hương phụ, Bản
lam căn, ý dĩ nhân, Chỉ xác, Pháp Bán hạ, Trần bì, Đại hoảng tẩm rượu sao,
Sinh Địa hoàng, Xích thược, Đương quy, Thảo quyết minh, Qua lâu, sắc nước uống.
Dựa vào chứng trạng biểu hiện, dùng 2 bài (1), (2) kể trên tuỳ chứng mà gia
giảm. Người bệnh ung thư gan trải qua phép chữa trên, số lớn tạng gan đều co
nhỏ, công năng gan chuyển tốt hơn, muốn ăn tăng thêm, chứng trạng giảm nhẹ.
c. Phương 3
(Y viện nhân dân tỉnh An Huy):
Thanh đại
4 đồng cân, Ngưu hoàng nhân tạo 4 đồng cân.
Ngọc khu đan
2 đồng cân, Dã cúc hoa 2 lạng (Dã Cúc hoa - Chrysanthemum indicum L.)
Cách dùng: Thuốc trên nghiền nhỏ mịn, mỗi lần uống 1 đồng cân, một ngày 3
lần uống.
Hiệu quả:
Quan sát lâm sàng 8 ca ung thư gan, khỏi 1, chuyển tốt 1, ác hoá 6.
d. Phương 4
(Y viện phụ thuộc 2, y học viện An Huy):
Can khu trực lưu điện ly tử thấu nhập liệu pháp.
Dược vật: Dịch ngâm tỏi 10%, hoặc kháng nham phiến (ất tiêu thân an phiến)
hoà tan vào nước, dung dịch 681 .
Cách dùng: Bản cực âm ở trước, bản cực dương ở sau. Nếu đã biết tính cực
của dược vật, có thể đặt bản cực thấu nhập tương ứng ở thuốc; nếu chưa biết
cực tính, thì đồng thời thấu nhập 2 cực âm dương.
Hiệu quả:
Có hiệu quả dứt đau, lại có thể khống chế phát triển cục bộ ung thư gan.
đ. Phương 5
(Y viện thứ nhất Nam Xương thị):
(1) Chiếu tia Co60
(2) Uống đông dược:
* Phục linh, Bạch thược, Đương quy, Sinh Địa hoàng, Đảng sâm, Tam lăng, Uất kim,
Mộc hương mỗi thứ đều 3 đồng cân; Đan bì, Huyền sâm, Toan Táo nhân,
mỗi thứ đều 2 đồng cân, sắc nước uống.
* Tử thảo căn 1 lạng, Sinh Địa hoàng, Địa du, Bồ công anh,
mỗi thứ đều 5 đồng cân; Sa sâm, Bách bộ, mỗi thứ 4 đồng cân, Tang chi
3 đồng cân, sắc nước uống.
* Long quỳ
2 lạng, Hạ khô thảo 5 đồng cân, Kim Ngân hoa 5 đồng cân, Thập
đại công lao 3 đồng cân, sắc nước uống.
* Bán chi liên, Bán biên liên, Thạch đả xuyên, Kim tiền thảo, ý dĩ nhân,
mỗi thứ đều 1 lạng, sắc nước uống.
* Bạch hoa xà thiệt thảo 5 lạng, Bạch mao căn 4 lạng, đường
trắng lượng vừa đủ.
Cách dùng: Đồng thời ứng dụng với chiếu tia, mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
Hiệu quả:
Trị tất cả 23 ca, hiệu quả 8 ca, chuyển tốt 3 ca, vô hiệu 9 ca, tử vong 3 ca.
BÀI THUỐC THAM
KHẢO
1: Ngọc khu đan: Xem ở bài Bệnh sốt rét.
2. Kháng nham phiến (Chưa tìm thấy công thức).
3. Dung dịch 681 : (Chưa tìm thấy công thức).
4. Bài thuốc sắc chữa ung thư của lương y Đặng Đình Minh - Nhà 3, Tập thể chế
tạo biến thế, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội.
Được sự đồng ý của thân thân cố lương y Đặng Đình Minh, chúng tôi xin công bố
bài thuốc mà khi sinh thời lương y họ Đặng đã chữa cho nhiều bệnh nhân ung thư
gan được khỏi bệnh để tăng thêm âm đức do cố lương y để lại.
Bài thuốc:
Đảng sâm
10 gam, Trường xuân thảo (dừa cạn) 20 gam,
Đan sâm
20 gam, Xuyên khung
8 gam,
Qua lâu thực
5 gam, Mộc thông 10 gam,
Huyền hồ
10 gam, Tỳ giải 10 gam,
Liên nhục
10 gam. Hoài sơn 20 gam,
Một dược
10 gam, La bặc tử 20 gam,
Bạch truật
8 gam, Mộc miên bì (vỏ cây Gạo) 10 gam.
Sài Hồ
10 gam, Hậu phác 10 gam,
Hắc sửu sao đen
5 gam, Chi tử sao đen 5 gam,
Kinh giới tử sao đen 5 gam, Mặt quỷ 25 gam,
Hoàng đằng
10 gam, Câu đằng 10 gam
Khi uống thuốc phải kiêng bia, rượu, thịt chó, thịt gà. Uống trên 10 thang hiệu
quả mới rõ rệt.
|