Bệnh này thường phát ở nam giới trung tuổi trở lên, có quan hệ nhất định với hút
thuốc thời gian dài. Căn cứ vào biểu hiện lâm sàng của bệnh này thường là đàm
nhiệt uẩn phế, mà đến nỗi lạc tổn huyết ứ, lâu dài thì thương âm hao khí, ngày
càng hư tổn.
ĐIỂM CẦN KIỂM
TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN
1. Chứng trạng thường thấy là: Ho hắng thời gian dài, trong đờm có lẫn máu hoặc
văng ra máu lượng lớn, vùng ngực không hợp hoặc đau đớn, hụt hơi. Thường có thể
phát kèm phế không căng và viêm nhiễm vùng phổi.
2. Thời gian cuối có thể gầy mòn, suy nhược, thiếu máu, phát sốt không kể giờ
giấc rất rõ rệt, lại có thể xuất hiện nuốt xuống khó khăn tim thổn thức, tiếng
nói khàn câm, thở hít khó khăn, và chứng trạng ứ máu lồng ngực (huyết hung) .
3. Chiếu hoặc chụp tia X quang vùng phổi, hoặc phiến đồ dịch đờm tìm tế bào ung
thư, có thể giúp thêm xác minh chẩn đoán.
4. Nếu ung thư di căn đến các khí quan khác, có thể xuất hiện chứng trạng tương
ứng
PHƯƠNG PHÁP CHỮA
1. Biện chứng thí trị.
Chữa đối với bệnh này, phải dựa vào chủ thứ của tà chính hư thực mà xử lý phân
biệt, thực chứng thì lấy thanh hoá đàm nhiệt và hoà lạc hoá ứ làm chủ; hư chứng
lấy dưỡng âm nhuận phế làm chủ, khí hư ta kiêm ích khí, hư thực cùng thấy thì
liệu tình kiêm cố.
a. Thanh hoá đàm nhiệt:
Dùng ở ho hắng thời gian dài không khỏi hoặc văng ra đờm mủ lượng nhiều, thậm
chí có mùi tanh hôi, ngực buồn bằn thở suyễn, có khi thấy phát sốt, hoặc kiểm
tra có nước ở ngực.
Bài thuốc ví dụ:
Hạnh nhân
3 đồng cân, ý dĩ nhân 5 đồng cân,
Toàn qua lâu
5 đồng cân, Tang bạch bì 5 đồng cân,
Hải tảo
5 đồng cân, Côn bố 3 đồng cân,
Hải phù thạch
5 đồng cân, Sơn từ cô 3 đồng cân,
Đình lịch tử
3 đồng cân, Xạ can 2 đồng cân,
Giới bạch
(củ kiệu trắng) 3 đồng cân,
Trúc lịch Bán hạ
3 đồng cân,
Ngư tinh thảo
5 đồng cân, Bách bộ 4 đồng cân.
b. Hoà lạc hoá ứ:
Dùng ở vùng ngực đau buồn bằn hoặc đau dữ dội, văng ra máu luôn luôn, hoặc ho ra
máu lượng nhiều, chất lưỡi tím.
Bài thuốc ví dụ:
Bột tam thất
1 đồng cân, chia ra nuốt
Quảng Uất kim
3 đồng cân, Toàn phức hoa 2 đồng cân lại sắc
Chích Nhũ hương
1 đồng cân, Chính Một dược 1 đồng cân.
Đoạn Ngoã lăng tử
(con hến nung) 5 đồng cân,
Đương quy
tu 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân,
Đào nhân
3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân,
(hai vị Đào, Hồng khi xuất huyết thì không dùng).
c. Dưỡng âm nhuận phế:
Dùng ở gầy mòn hư nhược, ho khan, hụt hơi, mất tiếng, sốt nhẹ miệng khô, chất
lưỡi hồng, mạch tế sác.
Bài thuốc ví dụ:
Sa sâm
5 đồng cân, Bách hợp 5 đồng cân,
Ngọc trúc
5 đồng cân, Thiên hoa phấn 5 đồng cân,
Phượng hoàng y
(vỏ trứng) 3 cái, Mạch đông 3 đồng cân,
Sinh địa
5 đồng cân, Chích Miết giáp 5 đồng cân,
Bạch thược
3 đồng cân, Xuyên Bối mẫu 1 ,5 đồng cân,
Bạch cập phiến
3 đồng cân.
Nếu kiêm khí hư, khí suyễn, tự ra nhiều mô hôi, ước phối Hoàng kỳ 5 đồng
cân, Đảng sâm 3 đồng cân, Ngũ vị tử 1,5 đồng cân, Đoạn mẫu
lệ 1 lạng.
2. Phương lẻ:
a. Thuốc cây cỏ phương Đông chống ung thư thường dùng ở bệnh này có: Bạch
hoa xà thiệt thảo, Thục dương tuyền, Tử thảo, Tảo hưu, Bán chi liên, Thạch đả
xuyên, Toàn qua lâu.
b. Bán chi liên 1 lạng, Bạch anh 1 lạng, sắc nước uống.
c. Rễ Tử thảo 2 lạng, Tảo hưu 2 lạng, Tiền hồ 1 lạng,
Ngưu hoàng nhân tạo 3 đồng cân, ba vị trước chế thành cao ngâm lỏng, sấy
khô nghiền nhỏ, thêm vào Ngưu hoàng nhân tạo trộn đều, mỗi lần
uống 5 phân, một ngày 3 lần uống.
3. Nghiệm phương.
a. Phương 1
(Sở thị trường phòng trị viện phòng trị Đông Hưng thứ hai thành phố Thiên Tân):
Bạch hoa xà thiệt thảo, rễ tranh, Phô địa cảm, ý dĩ nhân, Hạ
khô thảo, mỗi thứ đều 1 lạng, Quất hạch, Quất hồng, mỗi thứ 3 đồng
cân, Thất diệp nhất chi hoa 5 đồng cân, Sinh Địa hoàng, Huyền sâm,
mỗi thứ 4 đồng cân.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ.
Gia giảm:
+ Ho hắng nặng, gia Tỳ bà diệp 5 đồng cân, Tang diệp, Tử uyển từ 5
đồng cân đến 1 lạng, Triết Bối mẫu 3 đồng cân.
+ Lạc huyết, gia Bạch cập 5 đồng cân, A giao 3-5 đồng cân,
Than Đại kế, Tiểu kế, Than Ngó sen
đều 1 lạng.
+ Khí hư gia Hoàng kỳ, Sa sâm, mỗi thứ 1 -2 lạng.
+ Đờm nhiều, gia Đảm Nam tinh 3 đồng cân, Hải phù thạch 5 đồng cân
đến 1 lạng.
+ Phát sốt gia Thạch cao sống 1 -3 lạng, Sơn dược 5 đồng cân,
Địa cốt bì, Thanh cao,
mỗi thứ 5 đồng cân đến 1 lạng.
+Ngực có nước, gia Đậu đỏ hạt nhỏ 1-3 lạng, Thạch vi, Lô căn, Phục
linh mỗi thứ 1 lạng, Đình lịch tử 2-4 đồng cân, Đại táo 7 quả.
b. Phương 2
(Y viện nhân dân tỉnh An Huy):
Rễ tử thảo
2 lạng, Nguư hoàng nhân tạo 3 đồng cân, Thất diệp nhất chi hoa 2
lạng, Tiền hồ 1 lạng.
Cách dùng:
Đem rễ Tử thảo, Thất diệp nhất chi hoa, Tiền hồ chế thành cao ngâm, sấy
khô nghiền bột, thêm vào Ngưu hoàng nhân tạo trộn đều, môi lần uống 5
phân, một ngày 3 lần uống.
Hiệu quả:
Quan sát lâm sàng 4 ca, khỏi 1, chuyển tốt 1, bình ổn 2.
c. phương 3
(Y viện nhân dân huyện Thặng, tỉnh Triết Giang):
Bán chi liên
1 lạng, Bạch anh 1 lạng.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ.
d. Phương 4
(Y viện Long Hoa, Thượng Hái):
Nam Sa sâm
4 đồng cân, Bắc Sa sâm 4 đồng cân, Thiên đông, Mạch đông, Can Thiềm
bì (da cóc khô), Hổ bích (con thạch sùng) , mỗi thứ 3 đồng cân,
Bách bộ 4 đồng cân, Bát nguyệt trát 4 đồng cân, Hạ khô thảo 5
đồng cân, Đình lịch tử 5 đồng cân, Ngư tinh thảo, Sơn hải loa
(tứ diệp sâm, dương nhũ - Codonopsis lanceolata Benth. et Hook.f.), Kim ngân
hoa, Bạch anh, Bạch hoa xà thiệt thảo, sinh Mẫu lệ, Khổ sâm, mỗi thứ
đều 1 lạng.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ.
Hiệu quả:
Cộng chữa 27 ca, hiệu quả rõ rệt 2 ca, chuyển tốt 15 ca, vô hiệu 10 ca.
|