Text Link Underline Remover
   
Tab
 Trang chủ    Giới thiệu chung    Hoạt động    Trung tâm y học cổ truyền    Sản phẩm    Tài liệu tham khảo   Liên hệ
     index noidung 1
Điều Trị Nội Khoa - Bài 47: UNG TH­Ư CỔ DẠ CON



Ung th­ư cổ dạ con là u ác tính rất thường thấy ở phụ khoa, thư­ờng phát sinh ở trư­ớc hoặc sau thời gian dứt hẳn kinh nguyệt. Ghi chép ở Y học phương Đông có giống như trong bệnh "đới hạ" (khí hư­), "băng lậu, "trưng hà". Dựa vào tài liệu phân tích lâm sàng có gắn với nhân tố phát bệnh không ngoài: C­ưới sớm đẻ nhiều, tinh thần uất ức, thấp nhiệt hạ chú, loét cổ dạ con,v.v... đã đến nỗi chính khí không đủ, khí huyết ng­ưng trệ, hoặc thấp độc uất nhiệt, uẩn tích ở dạ con mà thành. Bệnh này ở thời gian sớm thường không có chứng trạng rõ rệt, không dễ gây nên sự chú ý, tới khi chứng trạng xuất hiện thường thường phát triển đến thời kỳ cuối. Bởi thế nhất định cần phải làm công tác tuyên giáo thêm mạnh về vệ sinh phụ nữ, ở tr­ước sau thời gian dứt hẳn kinh nguyệt xuất hiện chứng trạng khả nghi thì phải kịp thời kiểm tra, chẩn đoán xác minh, tranh thủ tiến hành phẫu thuật sớm, chiếu tia, liệu pháp hoá học và kết hợp Đông Tây y để chữa.

ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN

1. Có bệnh sử ra máu ở âm đạo không quy tắc (sau khi giao hợp ra máu hoặc tuổi già dứt kinh lại thấy ra máu trở lại). Mới đầu lượng ít, về sau tăng nhiều, cũng có thể đột nhiên ra máu lượng lớn, có mùi tanh hôi.

2. Khí hư­ màu trắng tăng nhiều, phụ nữ tuổi đã tắt kinh, xuất hiện nước dạng khí h­ư thì thuộc về khả nghi, đến thời gian cuối thì khí hư­ màu vàng đen, như­ nước gạo, hoặc kèm huyết dịch, có mùi hôi sợ, gọi là “ngũ sắc đới”.

3, Ung th­ư xâm vào sau tổ chức xoang chậu, mạch lạc mất hoà, thường có đau l­ưng đau bụng.

4. Đối với người bệnh khả nghì, phải kịp thời kiểm tra cạo cổ dạ con, khi cần có thể sinh thiết kiểm tra.

PHƯƠNG PHÁP CHỮA .

1. Biện chứng thí trị.

Căn cữ vào biểu hiện bệnh lý của bệnh này và thể chất người bệnh cùng đặc điểm bệnh tình, có thể phân làm ba loại chứng hậu: độc, khí trệ, thấp nhiệt thư­ơng âm. Trị liệu thì hiện nay chọn lấy thuốc cây cỏ phương Đông kháng ung th­ư làm chủ d­ược, kết hợp biện chứng thí trị; nếu nh­ư người bệnh tự thấy chứng trạng không rõ rệt, có thể dựa vào tình hình bệnh biến cục bộ tiến hành trị liệu.

a. Chứng ứ độc:

Âm đạo chảy máu, hoặc khí h­ư nhiều sắc vàng, hoặc như nước vo gạo, bột bẩn, hôi tanh lạ thường, chi dưới đau, phía sau xương cùng căng đau, chất lưỡi hơi tối, rêu lưỡi trắng thô hoặc vàng nhẫy, mạch hoạt sác.

Cách chữa: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết khử ứ.

Bài thuốc ví dụ 1:

Thục dương tuyền 1 lạng, Bán chi liên 1 lạng,

Bồ công anh 5 đồng cân, Thạch đả xuyên 5 đồng cân đến 1 lạng,

Rễ Phư­ợng hoàng thảo 5 đồng cân đến 1 lạng, Nhân trần 3 đồng cân,

Hoàng bá 3 đồng cân, Đan sâm 3 đồng cân,

Xích thược 3 đồng cân, Bạch hoa xà thiệt thảo 1 lạng.

Bài thuốc ví dụ 2:

Bồ công anh, Nhân trần, Hoàng bá, Thổ phục linh, Đan sâm,

Xích thược , Bạch hoa xà thiệt thảo.

b. Chứng khí trệ:

Âm đạo ra máu không quy tắc, nhiều khí h­ư màu trắng, tinh thần uất bứt rứt, ngực sư­ờn đau, bụng dưới đau, ăn uống không hăng hái, rêu lưỡi trắng nhẫy, mạch tế huyền.

Cách chữa: Sơ can lý khí.

Bài thuốc ví dụ:

Thục dương tuyền 1 lạng, Bán chi liên 1 lạng,

Đư­ơng quy 3 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân,

Bạch truật 3 đồng cân, Sài hồ 1,5 đồng cân,

Phục linh 3 đồng cân, Thanh bì 1,5 đến 3 đồng cân,

Nhân trần 3 đồng cân, Bồ công anh 5 đồng cân,

Trạch tả 3 đồng cân.

c. Thấp nhiệt th­ương âm hình:

Đầu xoay tai ù, hai gò má hoả bốc lên, lòng bàn tay nóng như­ hun, môi miệng khô khan, l­ưng đùi buốt đau, khí hư­ ra trắng đỏ, tiểu tiện rít, phân khô, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch tế sác.

Cách chữa: Dưỡng âm thanh nhiệt trừ thấp.

Bài thuốc ví dụ:

Thục dương tuyền 1 lạng, Bán chi liên 1 lạng,

Hồng táo 10 quả, Sơn d­ược 3 đồng cân,

Sinh địa 3 đồng cân, Tri mẫu 3 đồng cân,

Hoàng bá 3 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân,

Trạch tả 3 đồng cân, Đan bì 2 đồng cân.

Gia giảm:

+ Âm đạo chảy máu nhiều, thêm chừng A giao châu 3 đồng cân, Quy bản 5 đồng cân đến 1 lạng, Địa du 3 - 5 đồng cân, Hạn liên thảo 3 đồng cân, Quán trọng thán 3 đồng cân, Thiên thảo thán 3 đồng cân, Trần tông thán 3 đồng cân, bột Sâm Tam thất 1 đồng cân phân ra nuốt.

+ Ra ứ màu tím thành khối, bụng dưới căng đau, thêm chừng Diên hồ sách 3 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân, Chế Hương phụ 3 đồng cân, Thất tiếu tán 3 - 4 đồng cân.

+ Ra khí hư­ hôi sợ, rêu lưỡi vàng dày, thêm chừng Long đảm thảo 1 - 1,5 đồng cân, Sơn chi 3 đồng cân, Dĩ nhân 3-5 đồng cân, Thổ Phục linh 4 đồng cân, Mộ đầu hồi 3 đồng cân, Nhẫn đông đằng 3-5 đồng cân, Tảo hưu 3 đồng cân, Chế Đại hoàng 1,5 đồng cân.

+ Rêu lưỡi trắng nhẫy, thêm chừng Thương truật 1,5-3 đồng cân, Bạch chỉ 1 đồng cân.

+ S­ưng rắn không tiêu, thêm chừng Hải tảo 3 đồng cân, Côn bố 3 đồng cân, Hạ khô thảo 3 đồng cân, Sơn từ cô 3 đồng cân, Cương tàm 3 đồng cân, Đại Bối mẫu 3 đồng cân.

+ Bụng dưới và khớp đùi đau, gia chừng Chế Nhũ hư­ơng 1 đồng cân, Chế Một dược 1 đồng cân, Ngũ linh chi 3 đồng cân, Địa miết trùng 1 - 1,5 đồng cân, Hà đầu ô tươi 5 đồng cân .

+ Tiểu tiện nhiều lần đều ­đều, bàng quang có thấp nhiệt, thêm chừng Hoạt thạch 3 - 5 đồng cân, Hổ phách 5 phân uống riêng, Kim tiền thảo 5 đồng cân, Trư linh 3 đồng cân.

+ Bệnh trình ở thời gian sau, chính khí hư­, gia Hoàng kỳ 3 đồng cân, Đảng sâm 3 đồng cân.

+ Sau khi chữa bằng chiếu tia có phản ứng ở trực tràng, phân có dịch dính, thêm chừng ổi Mộc hương 1 đồng cân, Hoàng liên 1 đồng cân, Mã xỉ hiện 1 lạng. Phân ra máu, thêm chừng Địu du 5 đồng cân, Hoè hoa 5 đồng cân.

d. Biện chứng theo tạng phủ.

Ngoài ra, còn cách biện chứng theo tạng phủ có hai loại hình: Can thận âm hư­ hình và tỳ thận dương hư­ hình, biện chứng và cách trị như­ sau:

(1) Can thận âm h­ư hình:

Lưng trên và thắt lư­ng buốt khốn, đầu xoay tai ù, ngủ không được, nhiều mộng, lòng bàn tay và bàn chân nóng, miệng khô, phân khô, chất lưỡi hồng, ít rêu, mạch tế, sác hoặc huyền sác. Thường có huyết áp cao.

Cách chữa: Tư­ thận dưỡng can, hoạt huyết bại độc.

Bài thuốc:

Sơn dược, Sơn thù nhục, Hạ khô thảo, Hoàng bá, Sinh Mẫu lệ, Đan bì, Trạch tả.

(2) Tỳ thận dương h­ư hình: Tinh thần mệt mỏi, tứ chi uể oải, l­ưng và thắt lư­ng buốt đau, ngực buồn bằn, nhiều khí hư­ trắng, phân lỏng. Thể lưỡi béo, sắc nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế như­ợc, thể chất yếu, thiếu máu.

Cách chữa: ôn thận kiện tỳ khử thấp.

Bài thuốc:

Phụ tử, Bạch truật, Nhục quế, Ngô thù du, Đảng sâm, Phục linh, ý dĩ nhân.

Gia giảm:

Hải phiêu tiêu, Thiến thảo, Hải tảo, Hoàng kỳ, Tam thất, Đại hoàng, Tử thảo, Kim ngân hoa, Quán chúng, Thất diệp nhất chi hoa, Xuyên sơn giáp, Tam lăng, Nga truật, Long đảm thảo.

2. Thuốc dùng cục bộ:

a. Số 1 - Bại độc khử hủ:

Ô mai thán, Nha đảm tử, Sinh Mã tiền tử, Sinh Phụ tử, Khinh phấn, Hùng hoàng, Nhê thạch, Não sa, Xạ hương.

b. Số 2 - Liễm sang sinh cơ:

Huyết kiệt, Lô cam thạch, Bạch cập, Đoạn Thạch cao, Tượng bì, Khô phàn, Thanh đại.

c. Số 3 - Thanh nhiệt giải độc:

Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Tử thảo, Bằng sa, Khô phàn, Băng phiến.

d. Số 4 - Nhuyễn kiên tán kết:

Chủ yếu dùng ở người bệnh kết tiết hình: Huyết kiệt, Nhi trà, Đồng lục, Xuyên sơn giáp, Ngô công, Lô cam thạch, Xạ hương, Hoàng bá.

đ. Số 5:

Công dụng như số 4, lại có tác dụng sinh cơ: Huyết kiệt, Nhi trà, Miết giáp, Ngô công, Bạch cập, Tử thảo, Hoàng bá.

Y viện phụ thuộc thứ 3 Y học viện Sơn Tây dùng phép trên trị 24 ca có hiệu, trong đó 15 ca qua kiểm tra bệnh lý tế bào ung th­ư đã tiêu mất.

3. Phương lẻ.

a. Thuốc cây cỏ phương Đông kháng ung th­ư thường dùng ở chữa bệnh này có: Thạch đả xuyên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thục dương tuyền, Bán chi liên, Mộc man đầu.

b. Thục dương tuyền 1 lạng, Hồng táo 5 - 10 quả. Sắc nước uống.

c. Bạch hoa xà thiệt thảo 1 lạng, Bán chi liên 1 lạng, sắc nước uống.

d. Sơn đậu căn, Khảm khí (cuống rốn, tác dụng giống như Thai bàn, tử hà xa, nhau thai), Quán trọng [ Đỗ Tất Lợi gọi là Quản Trọng - Boerhaavia repens L. (B. diffusa L., B. procumbens Wight, Axia cochin chinensis Lour), Sâm nam, Sâm rừng, Sâm đất - cùng mang tên Sâm nam, Quản trọng, Sâm rừng hay "Sâm bòng bong" còn có cây Helmitho Stachys Zeylanica (L.) Hood (osrrlunda zeylanica L. Botrychium zeylanicum SW, Ophiala zeylanica DESV) thuộc họ lưỡi rắn (Ophiglossaceae)... có rải rác ở khắp Việt Nam, Petetot đã thấy cây này ở vùng rừng kép ở miền Bắc Việt Nam. Chư­a thấy khai thác ở Việt Nam. Ở Malaixia thân rễ được dùng trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc với tên Quản trọng làm thuốc bổ và chữa sốt], Hoàng bá, mỗi thứ 1 lạng, Bạch hoa xà thiệt thảo 2 lạng, chế thành cao ngâm, sấy khô nghiền bột, mỗi lần uống 1 đồng cân, một ngày 3 lần uống

đ. Cành cây Hạch đào, Tử thảo, Long quỳ, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, mỗi thứ lượng phù hợp, sắc nước uống.

e. Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao căn, đường cát đỏ, mỗi thứ 1 lạng, mỗi ngày 1 tễ, uống liền 7- 1 4 tễ. Dùng ở người bệnh ung thư dạ con sau khi chữa bằng chiếu tia trực tràng có phản ứng.

Nếu không có Bạch hoa xà thiệt thảo, có thể đổi dùng Bán chi liên răng chuột (tức là Phật giáp thảo) hoặc Mã xỉ hiện (rau sam).

g. Khinh phấn 1 đồng cân, Mai phiến 1 phân, Xạ hương 5 ly, Ngô công 2 con, Hùng hoàng 1 đồng cân, Hoàng bá 5 đồng cân, nghiền chung nhỏ mịn, chia làm nhiều lần buộc ngoài cục bộ

4. Nghiệm phương:

a. Phương 1 (Y viện nhân dân tỉnh An Huy): Sơn đậu căn, Khảm khí (tề đới, thai bàn), Quán chúng (đơn nha cẩu tích), Quản trọng (Woodwardia unigemmata Nakai, họ Ô Kim quyết Blechnaceae), Quản trọng (Osmunda zeylanica L. tên khác của cây Helminthostachys zeylanica Hood.), Hoàng bá, mỗi thứ 1 lạng, Bạch hoa xà thiệt thảo 2 lạng.

Cách dùng: Thuốc trên chế thành cao ngâm, sau khi sấy khô nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 đồng cân, mỗi ngày 3 lần uống.

Hiệu quả: Quan sát chung 26 ca ung th­ cổ dạ con, chuyển tốt 13, khỏi 5

b. Phương 2 (Viện phụ sản khoa phụ thuộc Y học viện thứ nhất,Thượng Hải):

(1) Uống trong lấy d­ược vật thanh nhiệt giải độc, khử ứ chỉ huyết, dưỡng âm trợ dương.

(2) Dùng ngoài, đem Bán hạ tươi, Thiên nam tinh tươi sau đó giã nát đắp bên ngoài cục bộ ổ bệnh. Bề mặt ổ bệnh sau đắp trị trong vòng 3-7 ngày sẽ xuất hiện màng trắng, tiếp tục điều trị nh­ư thế màng trắng sẽ rụng ra, nếu xuất hiện thay nh­ư thế lặp lại nhiều lần, ố bệnh dần từng b­ước co nhỏ lại và mất đi, cuối cùng dạng vảy trên da sửa trở lại trọn vẹn nh­ư cũ, cổ dạ con sáng trơn.

Phép này là ung thư­ cổ dạ con thời gian cuối và có kiêm có các loại chứng phát kèm, không nên tiến hành phẫu thuật và chiếu tia người bệnh để chữa, đã đư­a ra một cách chữa theo con đường tắt mới.

Hiệu quả: Chữa cộng là 53 ca, trong đó ổ bệnh ung thư­ cổ dạ con mất đi, liên tục kiểm tra lam kính 3 lần âm tính, tổ chức bên cạnh dạ con có trình độ mềm hoá khác nhau (tạm khỏi) 1 1 ca, hiệu quả rõ rệt 20 ca; có hiệu 14 ca, không có biến hoá 5 ca; ác hoá 3 ca. Tỷ lệ có hiệu 84,9%.

c. Phương 3 (Y viện phụ thuộc thứ nhất Y học viện Sơn Tây):

(l) Khẩu phục cung cảnh nham thang:

Côn bố, Hải tảo, Xạ hương, Bạch truật, Phục linh, mỗi thứ 1,5 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Sài hồ 5-8 phân, Đương quy 2 đồng cân, Toàn yết 1 đồng cân, Ngô công 2 con. Sắc nước uống, mỗi tuần lễ 2-3 tễ, lại có thể theo chứng mất dần mà gia giảm.

(2) Bột thuốc đắp ngoài:

Khinh phấn 1 đồng cân, Băng phiến 1 đồng cân, Xạ hương 5 ly, Ngô công 2 con, Hoàng bá 5 đồng cân, hoặc thêm Hùng hoàng 5 đồng cân. Thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn, phân ra nhiều lần đắp ngoài cục bộ. Thuốc trên có khi lấy cục bông (bông thuốc đã khử trùng trong y tê) tẩm thuốc bột đ­a vào vùng hang cùng, dán chắc cổ dạ con, sáng sớm mỗi ngày làm thuốc trên 1 lần, thời gian hành kinh tạm nghỉ thuốc, về sau căn cứ bệnh tình giảm bớt số lần, làm thẳng tới khi kiểm tra thấy chuyển thành âm tính.

Hiệu quả: Cộng chữa 10 ca ung thư­ cổ dạ con, đều còn khoẻ, dài nhất là đạt 9 năm. Phương này đối với bệnh loét rữa cổ dạ con cũng có hiệu .

d. Phương 4 (Y viện Thự Quang, Thượng Hải):

(1) Du hoàng đan:

Thuỷ điệt, Manh trùng, Chế Nhũ hương, Chế Một dược, Hoàng liên, mỗi thứ đều 6 lạng, Phong phòng, Toàn yết, Hoàng bá, mỗi thứ đều 9 lạng, Đan bì 12 lạng, Long đảm thảo 15 lạng, nghiền bột. Dùng Kim ngân hoa 3 lạng, sắc thang rảy nước làm viên to như­ hạt Ngô đồng, Hùng hoàng 3 đồng cân làm áo, tránh sấy nóng cao. Mỗi lần uống 5 phân, một ngày 2 lần uống.

(2) Cung cảnh tán:

Nhũ hương 3,5 đồng cân, Một dược 3 đồng cân,

Nhi trà 3,6 đồng cân, Băng phiến 3,5 đồng cân,

Hùng hoàng 4,4 đồng cân, Bằng sa 3,5 đồng cân,

Não sa 3,5 đồng cân, Huyết kiệt 2,5 đồng cân,

Xạ hương 4 phân, Bạch phàn 19 lạng 5 đồng cân,

Chương đan 1 lạng 5 đồng cân 5 phân,

Chương nhũ thạch 4 đồng cân 4 phân,

Xà sàng tử 1 đồng cân 4 phân.

Nghiền chung nhỏ mịn, đắp ở cổ dạ con, mỗi tuần 2 lần.

Bài thuốc tham khảo

Thất tiếu tán: Xem ở bài Ung thư thực quản và dạ dày.

KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ CỦA TÁC GIẢ

U nang buồng trứng, u xơ dạ con, u xơ cổ dạ con, tôi đều dùng phép chữa nh­ư sau:

Châm:

Trung cực, Tử c­ung, vê bổ pháp 81 lần.

Khí xung, Huyết hải, vê không bổ, không tả.

Từ 1-2 liệu trình, mỗi liệu trình 7-10 ngày.

Uống trong: Phượng vĩ thảo 4 đồng cân, sắc với nước, ngày 1 tễ.

Uống liền 1 đến 2 tháng.

Đối với u xơ cổ dạ con cho dùng Thiên nam tinh (củ ráy) gọt sạch cắt vuông 2cm x 2cm x 2 cm, ngâm vào dấm ăn 2 giờ đồng hồ, lấy ra giã nát bọc vào vải màn sợi bông, lượng thuốc mỗi lần 1-2 vuông củ nh­ư trên, đẩy vào đắp lấy cổ dạ con, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

Hiệu quả: Tất cả đều có hiệu quả, có người sau khi khỏi một vài tháng đã có chửa và sinh đẻ an toàn.

 
Thuốc XOANG Dạng Xịt Mới


Sau nhiều năm nghiên cứu. TT nghiên cứu và phát triển YHCT đã thành công trong việc điều chế thuốc CHỮA XOANG bằng Nam dược dưới dạng lọ xịt rất tiện lợi và hiệu quả.



Chi tiết, xin liên hệ:
Ông Đinh Lai Thịnh
Giám đốc TT NC&PT YHCT
ĐT: 01229227695
hoặc 0913530220



Website liên kết




   Trang trước Lên trên   

Copyright © Dokinhlac.com.vn - Email:Laithinh1966@gmail.com
Đã có tổng số: (đang Online: 24) 2696622 lượt người truy cập vào Website này!